Bùi Văn Thinh
Bùi Văn Thinh | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | Tháng 5 năm 1956 – Tháng 12 năm 1962 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Ngọc Thơ |
Nhiệm kỳ | Ngày 26 tháng 10 năm 1955 – Ngày 25 tháng 3 năm 1956 |
Tiền nhiệm | Nhiệm kỳ đầu |
Kế nhiệm | Nguyễn Hữu Châu |
Nhiệm kỳ | Ngày 24 tháng 9 năm 1954 – Ngày 26 tháng 10 năm 1955 |
Tiền nhiệm | Ngô Đình Diệm |
Kế nhiệm | Nhiệm kỳ cuối (ngày thành lập Việt Nam Cộng Hòa, ông giữ chức Bộ Trưởng Nội vụ đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa) |
Nhiệm kỳ | Ngày 7 tháng 7 năm 1954 – Ngày 9 tháng 5 năm 1955 |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Sĩ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | [1][2][3] Sa Đéc, Liên bang Đông Dương[1][2][3] | 10 tháng 12, 1915
Mất | 2 tháng 1, 2000[3] Rueil-Malmaison, Hauts-de-Seine, Pháp[3] | (84 tuổi)
Nghề nghiệp | Thẩm phán, quan chức, nhà ngoại giao |
Bùi Văn Thinh[4][5][6] (ngày 10 tháng 12 năm 1915[1][2][3] – ngày 2 tháng 1 năm 2000[3]) là thẩm phán, quan chức và nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, từng là Tổng trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng trưởng Bộ Tư pháp và Tổng trưởng Bộ Nội vụ Quốc gia Việt Nam. Dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa, ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Nhật Bản.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bùi Văn Thinh chào đời tại tỉnh Sa Đéc, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương vào ngày 10 tháng 12 năm 1915.[1][2][3]
Ông tốt nghiệp Khoa Luật Đại học Đông Dương trong những năm đầu đời,[1][2] từng là thẩm phán năm 1941,[1][2] và phục vụ tại nhiều tòa án khác nhau từ năm 1941 đến năm 1947,[1][2] rồi lên làm Chánh văn phòng Bộ Tư pháp năm 1947.[1][2]
Năm 1950, ông giữ chức Chưởng lý Tòa Phúc thẩm Quốc gia Sài Gòn,[1][2] về sau kiêm luôn chức Giám đốc Hành chính Tư pháp của Bộ Tư pháp Quốc gia Việt Nam năm 1952,[1][2] ít lâu sau ông nhậm chức Chánh án Tòa Phúc thẩm Hỗn hợp Sài Gòn vào tháng 7 năm 1953,[1][2] từ năm 1954 đến năm 1955 ông giữ chức Tổng trưởng Bộ Tư pháp và Tổng trưởng Bộ Nội vụ Quốc gia Việt Nam.[1][2][7][8][9]
Tháng 10 năm 1955, Việt Nam Cộng hòa được thành lập, chức vụ "Tổng trưởng" đổi thành "Bộ trưởng".[10]:185 Từ năm 1955 đến năm 1956, ông giữ chức Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa.[1][2][8][9] Từ năm 1956 đến năm 1962, ông chuyển sang làm Đại sứ tại Nhật Bản.[1][2][11]
Bùi Văn Thinh qua đời tại Rueil-Malmaison, Hauts-de-Seine, Pháp vào ngày 2 tháng 1 năm 2000.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l m n Asia Who's Who 1957 (bằng tiếng Anh). Pan-Asia Newspaper Alliance. 1957. tr. 54.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n Asia Who's Who 1958 (bằng tiếng Anh). Pan-Asia Newspaper Alliance. 1958. tr. 647.
- ^ a b c d e f g h “Van Thinh Bui” (bằng tiếng Anh). FamilySearch. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Tân đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Bùi Văn Thinh đến Hồng Kông và rời Hồng Kông vào ngày 18 để nhận nhiệm vụ” (bằng tiếng Trung). Hoa kiều nhật báo tờ 2 trang 2. 16 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản tiết lộ chỉ có thể tổ chức bầu cử ở Việt Nam nếu bảo đảm quyền tự do bầu cử, không thể tổ chức vào ngày 20 tháng 7” (bằng tiếng Trung). Hoa kiều nhật báo tờ 1 trang 3. 18 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
Ông Bùi Văn Thinh, đại sứ đầu tiên của Việt Nam tại Nhật Bản, cho biết trong một cuộc phỏng vấn với các phóng viên hôm nay: "Tình hình ở một nước Việt Nam tự do đã được cải thiện rất nhiều so với một năm trước. Tổng thống Diệm đã giành được nền độc lập hoàn toàn cho đất nước. Chính phủ Việt Nam do họ Ngô đứng đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể cả về đối nội lẫn đối ngoại".
- ^ “Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Bùi Văn Thinh nhậm chức tại Nhật Bản hôm qua” (bằng tiếng Trung). Công Thương nhật báo trang 5. 19 tháng 5 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
- ^ Việt Nam Cộng Hòa Chế Độ Tư Pháp (PDF). Bộ Tư pháp Việt Nam Cộng hòa. tháng 5 năm 1967. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b Hata Ikuhiko (tháng 12 năm 1988). Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987 (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 158.
- ^ a b Hata Ikuhiko (tháng 12 năm 2001). Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–2000 (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 196. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ Đoàn Thêm (1966). Hai Mươi Năm Qua: Việc Từng Ngày (1945-1964). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
- ^ Hata Ikuhiko (tháng 12 năm 1988). Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987 (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 653.
- Sinh năm 1915
- Mất năm 2000
- Người Đồng Tháp
- Đại sứ tại Nhật Bản
- Thẩm phán Việt Nam
- Nhà ngoại giao Việt Nam
- Đại sứ Việt Nam Cộng hòa
- Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản
- Bộ trưởng Việt Nam Cộng hòa
- Chính khách Quốc gia Việt Nam
- Chính khách Việt Nam Cộng hòa
- Bộ Nội vụ Việt Nam Cộng hòa
- Bộ Tư pháp Việt Nam Cộng hòa
- Bộ Ngoại giao Việt Nam Cộng hòa
- Nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa