Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aikido”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 64 phiên bản của 41 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Sao chọn lọc|40983133|2018-7-6}}
{{Infobox martial art
{{Infobox martial art
| logosize = 40px
| logosize = 40px
| image = Shihonage.jpg
| image = Shihonage.jpg
| imagecaption = Một phiên bản của động tác "ném bốn hướng" (''shihōnage'') với người tấn công đang đứng và người phòng thủ ngồi.
| imagecaption = Một phiên bản của động tác "ném bốn hướng" (''shihōnage'') với người tấn công đang và người phòng thủ ngồi.
| imagesize = 300px
| imagesize = 300px
| alt = Một người đàn ông quỳ đang ném một người khác từ vị trí đứng; cả hai đang mặc võ phục
| alt = Một người đàn ông quỳ đang ném một người khác từ vị trí đứng; cả hai đang mặc võ phục
| name = Aikido<br>({{lang|ja|合気道}})
| name = Aikido<br>{{lang|ja|合気道}}
| aka =
| aka =
| focus = [[Vật]] và [[Cương và nhu (võ thuật)|tính]] [[Nhu thuật|nhu]]<!-- see the many discussions at Talk:Aikido -->
| focus = [[Vật]] và [[Cương và nhu (võ thuật)|tính nhu]]<!-- see the many discussions at Talk:Aikido -->
| hardness =
| hardness =
| country = [[Nhật Bản]]
| country =
| creator = [[Ueshiba Morihei]]
| creator = [[Ueshiba Morihei]]
| famous pract = [[Ueshiba Kisshomaru]], [[Ueshiba Moriteru]], [[Christian Tissier]], [[Saito Morihiro]], [[Tōhei Kōichi]], [[Yamada Yoshimitsu]], [[Shioda Gōzō]], [[Saotome Mitsugi]], [[Steven Seagal]]
| famous pract = [[Ueshiba Kisshomaru]], [[Ueshiba Moriteru]], [[Christian Tissier]], [[Saito Morihiro]], [[Tōhei Kōichi]], [[Yamada Yoshimitsu]], [[Shioda Gōzō]], [[Saotome Mitsugi]], [[Steven Seagal]]
Dòng 20: Dòng 19:
}}
}}


[[File:Ueshiba Mitsuteru (Nippon Budokan, 2017).webm|thumb|Ueshiba Mitsuteru tại sự kiện Đại hội Aikido toàn Nhật Bản lần thứ 55 được tổ chức tại Nippon Budokan (tháng 5 năm 2017)]]
[[:Ueshiba Mitsuteru (Nippon Budokan, 2017).webm|thumb|Ueshiba Mitsuteru tại sự kiện Đại hội Aikido toàn Nhật Bản lần thứ 55 được tổ chức tại Nippon Budokan (tháng 5 năm 2017)]]


{{Nihongo|'''Aikido'''|合気道|hanviet=Hợp khí đạo|aikidō|lead=yes|{{IPA-ja|aikiꜜdoː}}}} là một môn [[võ thuật Nhật Bản]] [[gendai budō|hiện đại]] được phát triển bởi [[Ueshiba Morihei]] như một sự tổng hợp các nghiên cứu võ học, triết học và tín ngưỡng tôn giáo của ông. Aikido thường được dịch là "con đường hợp thông (với) [[Khí (triết học)|năng lượng cuộc sống]]"<ref>{{Chú thích sách
{{Nihongo|'''Aikido'''|合気道|hanviet= khí đạo|aikidō|lead=yes|{{IPA-ja|aikiꜜdoː}}}} là một môn [[võ thuật Nhật Bản]] [[gendai budō|hiện đại]] được phát triển bởi [[Ueshiba Morihei]] như một sự tổng hợp các nghiên cứu võ học, triết học và tín ngưỡng tôn giáo của ông. Aikido thường được dịch là "con đường hợp thông (với) [[Khí (triết học)|năng lượng cuộc sống]]"<ref>{{Chú thích sách
| last = Saotome
| last = Saotome
| first = Mitsugi
| first = Mitsugi
| title = The Principles of Aikido
| title = The Principles of Aikido
| url = https://archive.org/details/principlesaikido00saot
| publisher = Shambhala
| publisher = Shambhala
| year = 1989
| year = 1989
| page = [https://archive.org/details/principlesaikido00saot/page/n231 222]
| page = 222
| location = Boston, Massachusetts
| location = Boston, Massachusetts
| isbn = 978-0-87773-409-3
| isbn = 978-0-87773-409-3
Dòng 37: Dòng 37:
|first2=Oscar
|first2=Oscar
| title = Aikido and the Dynamic Sphere
| title = Aikido and the Dynamic Sphere
| url = https://archive.org/details/aikidodynamicsph00adel
| publisher = Charles E. Tuttle Company
| publisher = Charles E. Tuttle Company
| year = 1970
| year = 1970
Dòng 42: Dòng 43:
| location = Tokyo, Japan
| location = Tokyo, Japan
| isbn = 978-0-8048-0004-4
| isbn = 978-0-8048-0004-4
Mục tiêu của Ueshiba là tạo ra một nghệ thuật mà các môn sinh có thể sử dụng để tự bảo vệ mình trong khi vẫn bảo vệ người tấn công khỏi bị thương.<ref>{{Chú thích sách
}}</ref>

Mục tiêu của Ueshiba là tạo ra một nghệ thuật mà các môn sinh có thể sử dụng để tự bảo vệ mình trong khi vẫn bảo vệ người tấn công khỏi bị thương.<ref>{{Chú thích sách
| last = Sharif
| last = Sharif
| first = Suliaman
| first = Suliaman
Dòng 56: Dòng 55:
| first = Kisshōmaru
| first = Kisshōmaru
| title = The Art of Aikido: Principles and Essential Techniques
| title = The Art of Aikido: Principles and Essential Techniques
| url = https://archive.org/details/artaikidoprincip00uesh
| publisher = Kodansha International
| publisher = Kodansha International
| year = 2004
| year = 2004
| page = [https://archive.org/details/artaikidoprincip00uesh/page/n68 70]
| page = 70
| isbn = 4-7700-2945-4
| isbn = 4-7700-2945-4
Các kĩ thuật của bao gồm: [[irimi]] (nhập thân), chuyển động xoay hướng ([[tenkan]] - chuyển hướng [[Động lượng|đà]] tấn công của đối phương), các loại động tác [[ném (vật)|ném]] và [[khóa khớp]] khác nhau.<ref name="Aikido">{{Chú thích bách khoa toàn thư
}}</ref>

Các kĩ thuật của aikido bao gồm: [[irimi]] (nhập thân), chuyển động xoay hướng ([[tenkan]] - chuyển hướng [[Động lượng|đà]] tấn công của đối phương), các loại động tác [[ném (vật)|ném]] và [[khóa khớp]] khác nhau.<ref name="Aikido">{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 69: Dòng 67:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=18
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=18
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20061206050153/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=18
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20061206050153/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=18
|archivedate=6 December 2006
|=6 2006
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>
Dòng 82: Dòng 80:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=31
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=31
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826192614/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=31
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826192614/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=31
|archivedate=26 August 2014
|=26 2014
|df=
|df=
Các môn sinh cấp cao của Ueshiba có những cách tiếp cận khác nhau với , phụ thuộc phần nào vào thời gian họ học tập với ông. Ngày nay, hiện diện trên khắp thế giới trong một số phong cách, với phạm vi giải thích và nhấn mạnh rộng rãi. Tuy nhiên, tất cả các phong cách này đều nguồn gốc từ các kỹ thuật do Ueshiba xây dựng và hầu hết đều quan tâm đến sự an toàn của người tấn công.
}}</ref>

Các môn sinh cấp cao của Ueshiba có những cách tiếp cận khác nhau với aikido, phụ thuộc phần nào vào thời gian họ học tập với ông. Ngày nay, aikido hiện diện trên khắp thế giới trong một số phong cách, với phạm vi giải thích và nhấn mạnh rộng rãi. Tuy nhiên, tất cả các phong cách này đều chia sẻ nguồn gốc từ các kỹ thuật do Ueshiba xây dựng và hầu hết đều quan tâm đến sự an toàn của người tấn công.


==Từ nguyên và triết lý cơ bản==
==Từ nguyên và triết lý==
[[File:合氣道.svg|thumb|80px|Từ "Aikidō" viết với chữ "[[Khí (triết học)|ki]]" ở dạng [[Kyūjitai| tự ]] ]]
[[:合氣道.svg|thumb|80px|Aikidō viết với chữ "[[Khí (triết học)|]]" ở dạng [[Kyūjitai| tự ]] ]]
'''Aikidō''' được viết bởi ba chữ [[kanji]]:
'''Aikidō''' được viết bởi ba chữ [[kanji]]:
*Hợp {{lang|ja|[[wikt:en:合|合]]}} - ''ai'': hòa hợp
*Hợp {{lang|ja|[[wikt:en:合|合]]}} - ''ai'': hòa hợp
Dòng 105: Dòng 101:


Vì thế, từ một cách diễn giải nghĩa đen thuần túy, aikido là "con đường kết hợp các sức mạnh", trong đó thuật ngữ ''aiki'' dùng để chỉ nguyên lý hoặc chiến thuật võ thuật về việc hòa hợp với hành động của người tấn công nhằm mục đích kiểm soát hành động của họ với nỗ lực tối thiểu.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Vì thế, từ một cách diễn giải nghĩa đen thuần túy, aikido là "con đường kết hợp các sức mạnh", trong đó thuật ngữ ''aiki'' dùng để chỉ nguyên lý hoặc chiến thuật võ thuật về việc hòa hợp với hành động của người tấn công nhằm mục đích kiểm soát hành động của họ với nỗ lực tối thiểu.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last = Pranin
|last = Pranin
|first = Stanley
|first = Stanley
|title = Aiki
|title = Aiki
|encyclopedia = Encyclopedia of Aikido
|encyclopedia = Encyclopedia of Aikido
|year = 2007
|year = 2007
|url = http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=10
|url = http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=10
|accessdate = 21 August 2007
| = 21 2007
|archiveurl = https://web.archive.org/web/20070926225755/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=10
|archiveurl = https://web.archive.org/web/20070926225755/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=10
|archivedate = 26 September 2007
| = 26 2007
|url-status=dead
|deadurl = yes
<!-- |df = dmy-all -->
<!-- |df = dmy-all -->
}}</ref> Một người áp dụng {{transl|ja|aiki}} bằng cách hiểu được nhịp điệu và ý định của kẻ tấn công để tìm vị trí và thời điểm tối ưu để áp dụng một kỹ thuật phản đòn.
}}</ref> Một người áp dụng {{transl|ja|aiki}} bằng cách hiểu được nhịp điệu và ý định của kẻ tấn công để tìm vị trí và thời điểm tối ưu để áp dụng một kỹ thuật phản đòn.


==Lịch sử==
==Lịch sử==
[[File:Morihei Ueshiba 1939.jpg|thumb|alt=A middle-aged, mustachioed man in a kimono|Ueshiba tại Tokyo năm 1939]]
[[:Morihei Ueshiba 1939.jpg|thumb|alt=A middle-aged, mustachioed man in a kimono|Ueshiba tại Tokyo năm 1939]]
Aikido được sáng lập bởi {{transl|ja|[[Ueshiba Morihei]]}} ({{lang|ja|植芝 盛平}}, 14 tháng 12 năm 1883&nbsp;– 26 tháng 4 năm 1969), được các võ sinh coi là {{transl|ja|''Ōsensei''}} (''Người thầy vĩ đại'').<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Aikido được sáng lập bởi {{transl|ja|[[Ueshiba Morihei]]}} ({{lang|ja|植芝 盛平}}, 14 tháng 12 năm 1883&nbsp;– 26 tháng 4 năm 1969), được các võ sinh coi là {{transl|ja|''Ōsensei''}} (''Người thầy vĩ đại'').<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
Dòng 127: Dòng 123:
|year=2007
|year=2007
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=533
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=533
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826175452/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=533
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826175452/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=533
|archivedate=26 August 2014
|=26 2014
|df=
|df=
}}</ref> Khái niệm ''aikido'' được đặt ra trong thế kỷ XX.<ref>Draeger, Donn F. (1974) Modern Bujutsu & Budo – The Martial Arts and Ways of Japan. New York: Weatherhill. Page 137. {{ISBN|0-8348-0351-8}}</ref> Ueshiba hình dung aikido không chỉ là sự tổng hợp của việc luyện tập võ thuật của ông, mà còn bộc lộ triết lý riêng của Ueshiba về hòa bình và hòa hợp trên thế giới. Trong suốt cuộc đời của Ueshiba và tiếp tục cho đến ngày nay, aikido đã phát triển từ khái niệm ''aiki'' mà Ueshiba nghiên cứu thành những thể hiện cực kì đa dạng của các võ sư khác nhau trên toàn thế giới.<ref name="Aikido" />
}}</ref> Khái niệm ''aikido'' được đặt ra trong thế kỷ XX.<ref>Draeger, Donn F. (1974) Modern Bujutsu & Budo – The Martial Arts and Ways of Japan. New York: Weatherhill. Page 137. {{ISBN|0-8348-0351-8}}</ref> Ueshiba hình dung không chỉ là sự tổng hợp của việc luyện tập võ thuật của ông, mà còn bộc lộ triết lý riêng của Ueshiba về hòa bình và hòa hợp trên thế giới. Trong suốt cuộc đời của Ueshiba và tiếp tục cho đến ngày nay, đã phát triển từ khái niệm ''aiki'' mà Ueshiba nghiên cứu thành những thể hiện cực kì đa dạng của các võ sư khác nhau trên toàn thế giới.<ref name="Aikido" />


===Sự phát triển ban đầu===
===Sự phát triển ban đầu===
[[File:Takeda Sokaku.jpg|thumb|right|Takeda Sōkaku]]
[[:Takeda Sokaku.jpg|thumb|right|Takeda Sōkaku]]
Ueshiba phát triển aikido chủ yếu vào cuối những năm 1920 cho tới những năm 1930 qua sự tổng hợp các [[Cổ Võ Đạo|môn võ thuật lâu đời hơn]] mà ông đã nghiên cứu.<ref name="AWH">{{Chú thích sách
Ueshiba phát triển chủ yếu vào cuối những năm 1920 cho tới những năm 1930 qua sự tổng hợp các [[Cổ Võ Đạo|môn võ thuật lâu đời hơn]] mà ông đã nghiên cứu.<ref name="AWH">{{Chú thích sách
| last = Stevens
| last = Stevens
| first = John
| first = John
Dòng 147: Dòng 143:
| location = Boston, Massachusetts
| location = Boston, Massachusetts
| isbn = 978-0-394-71426-4
| isbn = 978-0-394-71426-4
}}</ref> Bộ môn võ thuật chính khởi phát của aikido là [[Daito-ryu aiki-jujutsu|Daitō-ryū aiki-jūjutsu]], mà Ueshiba học trực tiếp với [[Takeda Sōkaku]], người sáng lập ra môn võ này. Ngoài ra, Ueshiba cũng đã học [[Tenjin Shin'yō-ryū]] với Tozawa Tokusaburō (戸沢 徳三郎, 1848–1912) ở [[Tokyo]] vào năm 1901, [[Yagyū Shingan-ryū|Gotōha Yagyū Shingan-ryū]] với Nakai Masakatsu ở [[Sakai, Osaka|Sakai]] từ 1903 tới 1908, và [[judo]] với Kiyoichi Takagi ({{lang|ja|高木 喜代市}} {{transl|ja|''Takagi Kiyoichi''}}, 1894–1972) ở [[Tanabe, Wakayama|Tanabe]] năm 1911.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
}}</ref> Bộ môn võ thuật chính khởi phát của là [[Daito-ryu aiki-jujutsu|Daitō-ryū aiki-jūjutsu]], mà Ueshiba học trực tiếp với [[Takeda Sōkaku]], người sáng lập ra môn võ này. Ngoài ra, Ueshiba cũng đã học [[Tenjin Shin'yō-ryū]] với Tozawa Tokusaburō (戸沢 徳三郎, 1848–1912) ở [[Tokyo]] vào năm 1901, [[Yagyū Shingan-ryū|Gotōha Yagyū Shingan-ryū]] với Nakai Masakatsu ở [[Sakai, Osaka|Sakai]] từ 1903 tới 1908, và [[judo]] với Kiyoichi ({{lang|ja|高木 喜代市}}, 1894–1972) ở [[Tanabe, Wakayama|Tanabe]] năm 1911.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 154: Dòng 150:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=723
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=723
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140330055654/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=723
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140330055654/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=723
|archivedate=30 March 2014
|=30 2014
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>


Võ thuật Daitō-ryū là nguồn có ảnh hưởng kỹ thuật chính đến aikido. Cùng với các kĩ thuật ném tay không và khóa khớp, Ueshiba kết hợp với việc luyện tập di chuyển có vũ khí, như là [[giáo]] ({{transl|ja|''[[yari]]''}}), [[đấu gậy|gậy]] ngắn ({{transl|ja|''[[jō]]''}}), và có lẽ là cả {{Nihongo|[[lưỡi lê]]|銃剣|hanviet=súng kiếm|jūken}}. Tuy nhiên, aikido phát triển phần lớn các cấu trúc đòn đánh từ bộ môn Kiếm thuật ({{transl|ja|''[[kenjutsu]]''}}).<ref name="ADS"/><ref name="TSoA">{{Chú thích sách
Võ thuật Daitō-ryū là nguồn có ảnh hưởng kỹ thuật chính đến . Cùng với các kĩ thuật ném tay không và khóa khớp, Ueshiba kết hợp với việc luyện tập di chuyển có vũ khí, như là [[giáo]] ({{transl|ja|''[[yari]]''}}), [[đấu gậy|gậy]] ngắn ({{transl|ja|''[[jō]]''}}), và có lẽ là cả {{Nihongo|[[lưỡi lê]]|銃剣|hanviet=súng kiếm|jūken}}. Tuy nhiên, phát triển phần lớn các cấu trúc đòn đánh từ bộ môn Kiếm thuật ({{transl|ja|''[[kenjutsu]]''}}).<ref name="ADS"/><ref name="TSoA">{{Chú thích sách
| last = Homma
| last = Homma
| first = Gaku
| first = Gaku
Dòng 169: Dòng 165:
}}</ref>
}}</ref>


Ueshiba chuyển tới [[Hokkaidō]] năm 1912, và bắt đầu luyện tập dưới sự giảng dạy của Takeda Sokaku vào năm 1915. Việc học chính thức Daitō-ryū tiếp tục cho đến năm 1937.<ref name="AWH"/> Tuy nhiên, trong giai đoạn về sau, Ueshiba bắt đầu xa rời Takeda và bộ môn Daitō-ryū. Vào thời điểm đó, Ueshiba bắt đầu đề cập đến võ thuật của mình với tên gọi '''"Aiki Budō"'''.<ref>Không nên nhầm lẫn với bộ môn [[aikibudo]] {{Nhỏ|([[:fr:Aïkibudo|fr]])}} hiện tại (từ năm 1980) từ một chi nhánh bất đồng chính kiến ​​với giáo lý của [[Ueshiba Morihei|Ueshiba]], tuyên bố một nguồn gốc riêng trước đó.</ref> Không rõ chính xác khi nào Ueshiba bắt đầu sử dụng tên gọi "aikido", nhưng nó đã trở thành tên chính thức của bộ môn võ thuật vào năm 1942, khi Hiệp hội Đạo đức Võ đường Đại Nhật Bản ({{transl|ja|''[[Dai Nippon Butoku Kai]]''}}) tham gia vào một nỗ lực tái tổ chức và tập trung hoá võ thuật Nhật Bản dưới sự tài trợ của chính phủ.<ref name="Aikido"/>
Ueshiba chuyển tới [[Hokkaidō]] năm 1912, và bắt đầu luyện tập dưới sự giảng dạy của Takeda Sokaku vào năm 1915. Việc học chính thức Daitō-ryū tiếp tục cho đến năm 1937.<ref name="AWH"/> Tuy nhiên, trong giai đoạn về sau, Ueshiba bắt đầu xa rời Takeda và bộ môn Daitō-ryū. Vào thời điểm đó, Ueshiba bắt đầu đề cập đến võ thuật của mình với tên gọi '''"Aiki Budō"'''.<ref>Không nên nhầm lẫn với bộ môn [[aikibudo]] {{Nhỏ|([[:fr:Aïkibudo|fr]])}} hiện tại (từ năm 1980) từ một chi nhánh bất đồng chính kiến ​​với giáo lý của [[Ueshiba Morihei|Ueshiba]], tuyên bố một nguồn gốc riêng trước đó.</ref> Không rõ chính xác khi nào Ueshiba bắt đầu sử dụng tên gọi "", nhưng nó đã trở thành tên chính thức của bộ môn võ thuật vào năm 1942, khi Hiệp hội Đạo đức Võ đường Đại Nhật Bản ({{transl|ja|''[[Dai Nippon Butoku Kai]]''}}) tham gia vào một nỗ lực tái tổ chức và tập trung hoá võ thuật Nhật Bản dưới sự tài trợ của chính phủ.<ref name="Aikido"/>


===Ảnh hưởng về tôn giáo===
===Ảnh hưởng về tôn giáo===
[[File:Onisaburo Deguchi 2.jpg|thumb|right|Onisaburo Deguchi]]
[[:Onisaburo Deguchi 2.jpg|thumb|right|Onisaburo Deguchi]]
Sau khi Ueshiba rời Hokkaidō năm 1919, ông đã diện kiến và chịu ảnh hưởng lớn từ [[Deguchi Onisaburō]], giáo chủ của đạo [[Ōmoto|Ōmoto-kyō]] (một phong trào tân [[Thần đạo]]) ở [[Ayabe, Kyoto|Ayabe]].<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Sau khi Ueshiba rời Hokkaidō năm 1919, ông đã diện kiến và chịu ảnh hưởng lớn từ [[Deguchi Onisaburō]], giáo chủ của đạo [[Ōmoto|Ōmoto-kyō]] (một phong trào tân [[Thần đạo]]) ở [[Ayabe, Kyoto|Ayabe]].<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
Dòng 180: Dòng 176:
|date=
|date=
|url=http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=73
|url=http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=73
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20071017200533/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=73
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20071017200533/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=73
|archivedate=17 October 2007
|=17 2007
|df=
|df=
}}</ref> Một trong những đặc điểm chủ yếu của Ōmoto-kyō là sự nhấn mạnh việc đạt được [[utopia|cõi hoàn hảo]] trong một đời người. Điều này tạo ảnh hưởng lớn đến triết lý võ thuật của Ueshiba về rộng mở tình yêu thương và sự cảm thông, đặc biệt đối với những ai có ý muốn làm hại người khác. Aikido thể hiện triết lý này trong sự nhấn mạnh việc làm chủ võ thuật để có thể nhận lấy đòn tấn công và chuyển hướng nó đi một cách vô hại. Trong một trường hợp lý tưởng, không chỉ người nhận vô hại, mà cả người tấn công cũng không bị tổn thương.<ref>{{Chú thích web
}}</ref> Một trong những đặc điểm chủ yếu của Ōmoto-kyō là sự nhấn mạnh việc đạt được [[utopia|cõi hoàn hảo]] trong một đời người. Điều này tạo ảnh hưởng lớn đến triết lý võ thuật của Ueshiba về rộng mở tình yêu thương v�� sự cảm thông, đặc biệt đối với những ai có ý muốn làm hại người khác. Aikido thể hiện triết lý này trong sự nhấn mạnh việc làm chủ võ thuật để có thể nhận lấy đòn tấn công và chuyển hướng nó đi một cách vô hại. Trong một trường hợp lý tưởng, không chỉ người nhận vô hại, mà cả người tấn công cũng không bị tổn thương.<ref>{{Chú thích web
Dòng 191: Dòng 187:
| năm = 2007
| năm = 2007
| url = http://www.oomoto.or.jp/English/enDokt/dokt-en.html
| url = http://www.oomoto.or.jp/English/enDokt/dokt-en.html
| ngày truy cập = 14 August 2007
| ngày truy cập = 14 2007
| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070813025607/http://www.oomoto.or.jp/English/enDokt/dokt-en.html
| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070813025607/http://www.oomoto.or.jp/English/enDokt/dokt-en.html
| ngày lưu trữ= 13 August 2007 <!--DASHBot-->
| ngày lưu trữ= 13 2007
| url hỏng= no}}</ref>
| url= }}</ref>


Ngoài những ảnh hưởng đến sự phát triển đời sống tinh thần của mình, mối quan hệ với Deguchi đã cho phép Ueshiba gia nhập vào các đoàn thể chính trị và quân sự ưu tú với tư cách một võ sư. Nhờ kết quả của sự tiếp xúc này, ông đã thu hút được không chỉ hậu thuẫn về mặt tài chính mà cả những võ sinh có năng khiếu. Một số trong số các võ sinh này sẽ tự tìm thấy phong cách aikido của riêng mình.<ref name="Styles">{{Chú thích tạp chí
Ngoài những ảnh hưởng đến sự phát triển đời sống tinh thần của mình, mối quan hệ với Deguchi đã cho phép Ueshiba gia nhập vào các đoàn thể chính trị và quân sự ưu tú với tư cách một võ sư. Nhờ kết quả của sự tiếp xúc này, ông đã thu hút được không chỉ hậu thuẫn về mặt tài chính mà cả những võ sinh có năng khiếu. Một số trong số các võ sinh này sẽ tự tìm thấy phong cách của riêng mình.<ref name="Styles">{{Chú thích tạp chí
|last=Shishida
|last=Shishida
|first=Fumiaki
|first=Fumiaki
Dòng 206: Dòng 202:
|publisher=Shodokan Pub., USA
|publisher=Shodokan Pub., USA
|location=Berkeley, CA
|location=Berkeley, CA
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070926225638/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=626
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070926225638/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=626
|archivedate=26 September 2007
|=26 2007
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>


===Phổ biến quốc tế===
===Phổ biến quốc tế===
Aikido lần đầu được truyền bá tới phương Tây vào năm 1951 bởi [[Mochizuki Minoru]] khi viếng thăm [[Pháp]], nơi ông giới thiệu các kỹ thuật aikido cho các võ sinh judo.<ref name="Mochizuki">{{Chú thích bách khoa toàn thư
Aikido lần đầu được truyền bá tới phương Tây vào năm 1951 bởi [[Mochizuki Minoru]] khi viếng thăm [[Pháp]], nơi ông giới thiệu các kỹ thuật cho các võ sinh judo.<ref name="Mochizuki">{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 220: Dòng 216:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=474
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=474
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826182832/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=474
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826182832/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=474
|archivedate=26 August 2014
|=26 2014
<!-- |df=dmy -->
<!-- |df=dmy -->
}}</ref> Theo sau ông là [[Abe Tadashi]] năm 1952, người trở thành đại diện chính thức của [[Aikikai Hombu]], ở lại Pháp trong bảy năm. [[Tomiki Kenji]] đi lưu diễn cùng một đoàn đại biểu các võ sư từ các môn võ khác nhau từ 15 tiểu bang của Hoa Kỳ lục địa năm 1953.<ref name="Styles"/><ref>{{Chú thích web|url=http://ejmas.com/jnc/jncart_svinth3_0100.htm|tiêu đề=Journal of Non-lethal Combat: Judo in the US Air Force, 1953|tác giả 1=Robert W. Smith|work=ejmas.com}}</ref> Cuối năm đó, [[Tōhei Kōichi]] được gửi bởi Aikikai Hombu tới [[Hawaii]] trong một năm tròn, nơi ông lập nên một vài [[dojo]]. Chuyến đi này đã được tiếp nối bởi một số chuyến thăm khác và được coi là sự giới thiệu chính thức của aikido đến Hoa Kỳ. Việc truyền bá tiếp tục với Vương quốc Anh vào năm 1955; Italy vào năm 1964 bởi [[Tada Hiroshi]]; và Đức vào năm 1965 bởi [[Katsuaki Asai]]. Người được chỉ định là "Đại diện chính thức của Châu Âu và Châu Phi" bởi Ueshiba Morihei, [[Noro Masamichi]] đã đến Pháp vào tháng 9 năm 1961. [[Sugano Seiichi]] được bổ nhiệm để giới thiệu aikido tới Úc vào năm 1965. Ngày nay, có rất nhiều dojo về aikido trên toàn thế giới.
}}</ref> Theo sau ông là [[Abe Tadashi]] năm 1952, người trở thành đại diện chính thức của [[Aikikai Hombu]], ở lại Pháp trong bảy năm. [[Tomiki Kenji]] đi lưu diễn cùng một đoàn đại biểu các võ sư từ các môn võ khác nhau từ 15 tiểu bang của Hoa Kỳ lục địa năm 1953.<ref name="Styles"/><ref>{{Chú thích web|url=http://ejmas.com/jnc/jncart_svinth3_0100.htm|tiêu đề=Journal of Non-lethal Combat: Judo in the US Air Force, 1953|tác giả 1=Robert W. Smith|work=ejmas.com}}</ref> Cuối năm đó, [[Tōhei Kōichi]] được gửi bởi Aikikai Hombu tới [[Hawaii]] trong một năm tròn, nơi ông lập nên một vài [[dojo]]. Chuyến đi này đã được tiếp nối bởi một số chuyến thăm khác và được coi là sự giới thiệu chính thức của đến Hoa Kỳ. Việc truyền bá tiếp tục với Vương quốc Anh vào năm 1955; Italy vào năm 1964 bởi [[Tada Hiroshi]]; và Đức vào năm 1965 bởi [[Katsuaki Asai]]. Người được chỉ định là "Đại diện chính thức của Châu Âu và Châu Phi" bởi Ueshiba Morihei, [[Noro Masamichi]] đã đến Pháp vào tháng 9 năm 1961. [[Sugano Seiichi]] được bổ nhiệm để giới thiệu tới Úc vào năm 1965. Ngày nay, có rất nhiều dojo về trên toàn thế giới.


===Sự khởi phát của các tổ chức độc lập===
===Sự các ===
{{Xem thêm thông tin|Các hệ phái Aikido}}
{{Xem thêm thông tin|Các hệ phái Aikido}}
{{Xem thêm|Danh sách võ sư aikido|l1=Danh sách các võ sư aikido}}
{{Xem thêm|Danh sách võ sư }}


Tổ chức aikido lớn nhất là [[Quỹ Aikikai]], nơi vẫn còn nằm dưới sự kiểm soát của gia đình Ueshiba. Tuy nhiên, aikido có nhiều phong cách, chủ yếu là do các môn sinh chính của Ueshiba Morihei thành lập.<ref name="Styles"/>
Tổ chức lớn nhất là [[Quỹ Aikikai]], nơi vẫn còn nằm dưới sự kiểm soát của gia đình Ueshiba. Tuy nhiên, có nhiều , chủ yếu là do các môn sinh chính của Ueshiba Morihei thành lập.<ref name="Styles"/>


Các phong cách độc lập xuất hiện sớm nhất là [[Yoseikan Aikido]], khởi xướng bởi [[Mochizuki Minoru]] năm 1931,<ref name="Mochizuki"/> [[Yoshinkan]] Aikido, thành lập bởi [[Shioda Gōzō]] năm 1955,<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Các độc lập xuất hiện sớm nhất là [[Yoseikan Aikido]], khởi xướng bởi [[Mochizuki Minoru]] năm 1931,<ref name="Mochizuki"/> [[Yoshinkan]] Aikido, thành lập bởi [[Shioda Gōzō]] năm 1955,<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 239: Dòng 235:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=785
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=785
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070926225749/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=785
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070926225749/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=785
|archivedate=26 September 2007
|=26 2007
|df=
|df=
}}</ref> và [[Shodokan Aikido]], thành lập bởi [[Tomiki Kenji]] năm 1967.<ref name="ACE">{{Chú thích sách
}}</ref> và [[Shodokan Aikido]], thành lập bởi [[Tomiki Kenji]] năm 1967.<ref name="ACE">{{Chú thích sách
Dòng 254: Dòng 250:
| year = 2002
| year = 2002
| isbn = 978-0-9647083-2-7
| isbn = 978-0-9647083-2-7
}}</ref> Sự xuất hiện của những phong cách này diễn ra trước khi Ueshiba qua đời, và đã không gây ra bất kỳ biến động lớn nào khi chúng được chính thức hoá. Shodokan Aikido, tuy nhiên, đã gây tranh cãi, vì nó đã giới thiệu một hệ thống thi đấu độc đáo dựa trên các điều luật mà một số người cảm thấy trái với tinh thần của aikido.<ref name="Styles"/>
}}</ref> Sự xuất hiện của những phong cách này diễn ra trước khi Ueshiba qua đời, và đã không gây ra bất kỳ biến động lớn nào khi chúng được chính thức . Shodokan Aikido, tuy nhiên, đã gây tranh cãi, vì nó đã giới thiệu một hệ thống thi đấu độc đáo dựa trên các điều luật mà một số người cảm thấy trái với tinh thần của .<ref name="Styles"/>


Sau sự qua đời của Ueshiba vào năm 1969, hai phong cách chính khác đã xuất hiện. Sự tranh cãi quan trọng đã nảy sinh với sự ra đi của huấn luyện viên trưởng [[Aikikai Hombu Dojo]] là [[Tōhei Kōichi]], vào năm 1974. Tohei rời đi do sự bất đồng ý kiến với con trai của người sáng lập, [[Ueshiba Kisshomaru]], người lúc đó đứng đầu tổ chức Aikikai. Sự bất đồng ý kiến ​​chủ yếu nằm ở vai trò đặc biệt của việc phát triển ''ki'' trong việc huấn luyện aikido thông thường. Sau khi Tohei rời đi, ông đã tạo ra phong cách riêng của mình, gọi là [[Shin Shin Toitsu Aikido]], và tổ chức điều hành nó, [[Ki Society]] (''Ki no Kenkyūkai'').<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Sau sự qua đời của Ueshiba vào năm 1969, hai phong cách chính khác đã xuất hiện. Sự tranh cãi quan trọng đã nảy sinh với sự ra đi của huấn luyện viên trưởng [[Aikikai Hombu Dojo]] là [[Tōhei Kōichi]], vào năm 1974. Tohei rời đi do sự bất đồng ý kiến với con trai của người sáng lập, [[Ueshiba Kisshomaru]], người lúc đó đứng đầu tổ chức Aikikai. Sự bất đồng ý kiến ​​chủ yếu nằm ở vai trò đặc biệt của việc phát triển ''ki'' trong việc huấn luyện thông thường. Sau khi Tohei rời đi, ông đã tạo ra phong cách riêng của mình, gọi là [[Shin Shin Toitsu Aikido]], và tổ chức điều hành nó, [[Ki Society]] (''Ki no Kenkyūkai'').<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 263: Dòng 259:
|year=2006
|year=2006
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=701
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=701
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070807104204/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=701
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070807104204/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=701
|archivedate=7 August 2007
|=7 2007
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>


Một phong cách chính cuối cùng phát triển từ quãng thời gian nghỉ hưu của Ueshiba tại [[Iwama, Ibaraki]] và phương pháp giảng dạy của môn sinh lâu năm [[Saitō Morihiro]]. Nó được gọi một cách không chính thức là "[[phong cách Iwama]]", và tại một thời điểm, một số người theo luyện tập đã thành lập một mạng lưới lỏng lẻo của các môn phái mà họ gọi là [[Iwama Ryu]]. Mặc dù các võ sinh theo phong cách Iwama vẫn là một phần của Aikikai cho đến khi Saito qua đời vào năm 2002, những người theo Saito sau đó phân chia thành hai nhóm. Một nhóm ở lại với Aikikai, và nhóm còn lại thành lập tổ chức độc lập [[Shinshin Aikishuren Kai]] vào năm 2004 xung quanh con trai Saito là [[Saitō Hitohiro]].
Một chính cuối cùng phát triển từ quãng thời gian nghỉ hưu của Ueshiba tại [[Iwama, Ibaraki]] và phương pháp giảng dạy của môn sinh lâu năm [[Saitō Morihiro]]. Nó được gọi một cách không chính thức là "[[ Iwama]]", và tại một thời điểm, một số người theo luyện tập đã thành lập một mạng lưới lỏng lẻo của các môn phái mà họ gọi là [[Iwama Ryu]]. Mặc dù các võ sinh theo phong cách Iwama vẫn là một phần của Aikikai cho đến khi Saito qua đời vào năm 2002, những người theo Saito sau đó phân chia thành hai nhóm. Một nhóm ở lại với Aikikai, và nhóm còn lại thành lập tổ chức độc lập [[Shinshin Aikishuren Kai]] vào năm 2004 xung quanh con trai Saito là [[Saitō Hitohiro]].


Ngày nay, mỗi phong cách chính của aikido đều được điều hành bởi một tổ chức quản lý riêng biệt, có các {{Nihongo|trụ sở riêng|本部道場|honbu dōjō}} của mình tại Nhật Bản, và có tầm cỡ quốc tế.<ref name="Styles"/>
Ngày nay, mỗi chính của đều được điều hành bởi một tổ chức quản lý riêng biệt, có các {{Nihongo|trụ sở riêng|本部道場|honbu dōjō}} của mình tại Nhật Bản, và có tầm cỡ quốc tế.<ref name="Styles"/>


==Ki==
==Ki==
[[File:ki obsolete.svg|right|float|thumb|100px|Đây là mẫu tự [[kanji]] cho ''ki'' cho tới năm 1946, khi [[Tōyō kanji|nó được thay đổi]] thành {{lang|ja|[[wikt:気|気]]}}.]]
[[:ki obsolete.svg|right|thumb|100px|Đây là mẫu tự [[kanji]] cho ''ki'' cho tới năm 1946, khi [[Tōyō kanji|nó được thay đổi]] thành {{lang|ja|[[wikt:気|気]]}}.]]


Nghiên cứu về ''[[Khí (triết học)|ki]]'' là một phần quan trọng của aikido, và việc nghiên cứu về ''ki'' không coi trọng việc được phân loại đào tạo về "thể chất" hay "tinh thần", vì nó bao gồm cả hai lĩnh vực này. Mẫu tự ''[[kanji]]'' cho ''ki'' thường được viết là {{lang|ja|気}}. Nó từng được viết là {{lang|ja|氣}} cho tới cuộc [[Tōyō kanji|cải cách chữ viết sau Thế chiến II]], và hình thức cũ này vẫn được thấy trong các dịp đặc biệt.
Nghiên cứu về ''[[Khí (triết học)|ki]]'' là một phần quan trọng của , và việc nghiên cứu về ''ki'' không coi trọng việc được phân loại đào tạo về "thể chất" hay "tinh thần", vì nó bao gồm cả hai lĩnh vực này. Mẫu tự ''[[kanji]]'' cho ''ki'' thường được viết là {{lang|ja|気}}. Nó từng được viết là {{lang|ja|氣}} cho tới cuộc [[Tōyō kanji|cải cách chữ viết sau Thế chiến II]], và hình thức cũ này vẫn được thấy trong các dịp đặc biệt.


Kí tự cho ''ki'' được sử dụng trong các thuật ngữ hàng ngày trong tiếng Nhật, chẳng hạn như {{Nihongo|"sức khoẻ"|元気|genki}}, hoặc {{Nihongo|"nhút nhát"|内気|uchiki}}. ''Ki'' có nhiều ý nghĩa, bao gồm "khí thế" (ambience), "suy nghĩ" (mind), "tâm trạng" (mood), và "chủ ý" (intention), tuy nhiên trong võ thuật truyền thống, nó thường được sử dụng để chỉ "năng lượng sống". [[Yoshinkan|Yoshinkan Aikido]] của [[Shioda Gōzō]] được coi là một trong những "phong cách cứng", phần lớn theo các giáo lý của Ueshiba từ trước Thế chiến II, và phỏng đoán rằng bí mật của ''ki'' nằm trong thời gian và việc áp dụng sức mạnh của toàn bộ cơ thể đến một điểm duy nhất.<ref name="Shugyo"/> Trong những năm sau đó, việc sử dụng ''ki'' trong aikido của Ueshiba đã mang lại cảm giác nhẹ nhàng hơn. Đó là khái niệm [[Takemusu]] Aiki của ông, và nhiều môn sinh sau này đã dạy về ''ki'' từ quan điểm này. [[Ki Society]] của [[Tōhei Kōichi]] tập trung hầu hết vào nghiên cứu về kinh nghiệm [[Bằng chứng thực nghiệm|thực nghiệm]] (mặc dù là chủ quan) về ''ki'' với các môn sinh được xếp hạng riêng về kỹ thuật aikido và phát triển về ''ki''.<ref>{{Chú thích web |họ 1=Reed |tên 1=William |tiêu đề=A Test Worth More than a Thousand Words |năm=1997 |url=http://www.b-smart.net/archive/test_article_0497.html |ngày truy cập=11 August 2007 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070619083726/http://www.b-smart.net/archive/test_article_0497.html |ngày lưu trữ=19 June 2007 |url hỏng=yes <!-- |df=dmy --> }}</ref>
Kí tự cho ''ki'' được sử dụng trong các thuật ngữ hàng ngày trong tiếng Nhật, chẳng hạn như {{Nihongo|"sức khoẻ"|元気|genki}}, hoặc {{Nihongo|"nhút nhát"|内気|uchiki}}. ''Ki'' có nhiều ý nghĩa, bao gồm "khí thế" (ambience), "suy nghĩ" (mind), "tâm trạng" (mood), và "chủ ý" (intention), tuy nhiên trong võ thuật truyền thống, nó thường được sử dụng để chỉ "năng lượng sống". [[Yoshinkan|Yoshinkan Aikido]] của [[Shioda Gōzō]] được coi là một trong những " ", phần lớn theo các giáo lý của Ueshiba từ trước Thế chiến , và phỏng đoán rằng bí mật của ''ki'' nằm trong thời gian và việc áp dụng sức mạnh của toàn bộ cơ thể đến một điểm duy nhất.<ref name="Shugyo"/> Trong những năm sau đó, việc sử dụng ''ki'' trong của Ueshiba đã mang lại cảm giác nhẹ nhàng hơn. Đó là khái niệm [[Takemusu]] Aiki của ông, và nhiều môn sinh sau này đã dạy về ''ki'' từ quan điểm này. [[Ki Society]] của [[Tōhei Kōichi]] tập trung hầu hết vào nghiên cứu về kinh nghiệm [[Bằng chứng thực nghiệm|thực nghiệm]] (mặc dù là chủ quan) về ''ki'' với các môn sinh được xếp hạng riêng về kỹ thuật và phát triển về ''ki''.<ref>{{Chú thích web |họ 1=Reed |tên 1=William |tiêu đề=A Test Worth More than a Thousand Words |năm=1997 |url=http://www.b-smart.net/archive/test_article_0497.html |ngày truy cập=11 2007 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070619083726/http://www.b-smart.net/archive/test_article_0497.html |ngày lưu trữ=19 2007 |url hỏng=yes <!-- |df=dmy --> }}</ref>


==Tập luyện==
==Tập luyện==
Trong aikido, cũng như trong tất cả các môn [[võ thuật]] Nhật Bản khác, có cả các khía cạnh đào tạo về mặt thể chất và tinh thần. Việc luyện tập thể chất trong aikido rất phong phú, bao gồm cả luyện tập thể chất và trau dồi kinh nghiệm nói chung, cũng như các kĩ thuật đặc biệt.<ref>{{chú thích sách
Trong , cũng như trong tất cả các môn [[võ thuật]] Nhật Bản khác, có cả các khía cạnh đào tạo về mặt thể chất và tinh thần. Việc luyện tập thể chất trong rất phong phú, bao gồm cả luyện tập thể chất và trau dồi kinh nghiệm nói chung, cũng như các kĩ thuật đặc biệt.<ref>{{chú thích sách
| last = Homma
| last = Homma
| first = Gaku
| first = Gaku
| title = Aikido for Life
| title = Aikido for Life
| url = https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm
| publisher = North Atlantic Books
| publisher = North Atlantic Books
| date = 1990
| date = 1990
| pages = [https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm/page/20 20]
| pages = 20
| location = Berkeley, California
| location = Berkeley, California
| isbn = 978-1556430787
| isbn = 978-1556430787
}}</ref> Bởi vì một phần quan trọng trong việc luyện tập aikido luôn bao gồm đòn ném đối thủ, nên điều đầu tiên môn sinh cần học là làm thế nào để ngã hoặc lăn an toàn.<ref>{{chú thích sách
}}</ref> Bởi vì một phần quan trọng trong việc luyện tập luôn bao gồm đòn ném đối thủ, nên điều đầu tiên môn sinh cần học là làm thế nào để ngã hoặc lăn an toàn.<ref>{{chú thích sách
| last = Homma
| last = Homma
| first = Gaku
| first = Gaku
| title = Aikido for Life
| title = Aikido for Life
| url = https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm
| publisher = North Atlantic Books
| publisher = North Atlantic Books
| date = 1990
| date = 1990
| pages = [https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm/page/43 43]-45
| pages = 43-45
| location = Berkeley, California
| location = Berkeley, California
| isbn = 978-1556430787
| isbn = 978-1556430787
Dòng 302: Dòng 300:


===Thể chất===
===Thể chất===
[[File:Aïkido-shihoo nage.jpg|thumb|right|200px|[[Uke (võ thuật)|Ukemi]] ({{lang|ja|受け身}}) rất quan trọng đối với việc thực hiện an toàn]]
[[:Aïkido-shihoo nage.jpg|thumb|right|200px|[[Uke (võ thuật)|Ukemi]] ({{lang|ja|受け身}}) rất quan trọng đối với việc thực hiện an toàn]]
Mục tiêu luyện tập thể chất trong aikido là điều hòa thư giãn, linh hoạt, sự bền bỉ, cũng như điều chỉnh vận động đúng của các khớp xương như hông, vai, chứ không chú trọng đến việc tập luyện sức mạnh. Trong các kĩ thuật aikido, các chuyển động đẩy hoặc di chuyển mở rộng thông dụng hơn nhiều so với chuyển động kéo hoặc di chuyển thu lại như trong các môn võ khác, và sự khác biệt này có thể áp dụng cho các mục đích luyện tập thể chất nói chung của các môn sinh aikido.
Mục tiêu luyện tập thể chất trong là điều hòa thư giãn, linh hoạt, sự bền bỉ, cũng như điều chỉnh vận động đúng của các khớp xương như hông, vai, chứ không chú trọng đến việc tập luyện sức mạnh. Trong các kĩ thuật , các chuyển động đẩy hoặc di chuyển mở rộng thông dụng hơn nhiều so với chuyển động kéo hoặc di chuyển thu lại như trong các môn võ khác, và sự khác biệt này có thể áp dụng cho các mục đích luyện tập thể chất nói chung của các môn sinh .


Trong aikido, các cơ hoặc nhóm cơ cụ thể không bị tách ra và hoạt động để cải thiện độ cứng, khối lượng hoặc sức mạnh. Các hoạt động luyện tập liên quan đến aikido chú trọng đến việc phối hợp chuyển động và cân bằng toàn thân, gần giống với [[yoga]] hay [[uốn dẻo]]. Ví dụ, rất nhiều dojo bắt đầu lớp học bằng {{Nihongo|bài tập khởi động|準備体操|junbi taisō}}, có thể là kéo giãn cơ hoặc [[Uke (võ thuật)|ukemi]] (ngã để nghỉ).<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Trong , các cơ hoặc nhóm cơ cụ thể không bị tách ra và hoạt động để cải thiện độ cứng, khối lượng hoặc sức mạnh. Các hoạt động luyện tập liên quan đến chú trọng đến việc phối hợp chuyển động và cân bằng toàn thân, gần giống với [[yoga]] hay [[uốn dẻo]]. Ví dụ, rất nhiều dojo bắt đầu lớp học bằng {{Nihongo|bài tập khởi động|準備体操|junbi taisō}}, có thể là kéo giãn cơ hoặc [[Uke (võ thuật)|ukemi]] (ngã để nghỉ).<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
| last = Pranin
| last = Pranin
| first = Stanley
| first = Stanley
Dòng 312: Dòng 310:
| date = 2006
| date = 2006
| url = http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=340
| url = http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=340
| access-date = ngày 6 tháng 8 năm 2007 | archive-date = ngày 16 tháng 10 năm 2007 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20071016190245/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia.php?entryID=340
| url-status=dead
}}</ref>
}}</ref>


===Vai trò của ''uke'' và ''nage''===
===Vai trò của ''uke'' và ''nage''===
Việc luyện tập aikido phần lớn dựa trên việc hai đối tác thực hành các động tác mẫu (''[[kata]]'') được sắp xếp trước, chứ không phải là luyện tập tự do. Một kiểu cơ bản là để người nhận kỹ thuật (''[[Uke (võ thuật)|uke]]'' - nghĩa đen là "người chấp nhận và ngã", còn gọi là ''aite''<ref>{{Chú thích web|url=http://perso.wanadoo.fr/aikido.herblay/ManuelPratiquant2003.pdf|tiêu đề=''Manuel du pratiquant'', Paris, éd. FFAB, 2003, p. 32}}</ref> - nghĩa đen là "người cho mượn tay") bắt đầu một cuộc tấn công chống lại người áp dụng kỹ thuật—''[[Tori (võ thuật)|tori]]'' ({{lang|ja|取り}}), ''shi'' ({{lang|ja|仕}})<ref>{{Chú thích sách|tựa đề=TECHNIQUES DE BUDO EN AIKIDO. Budo renshu|tác giả=Morihei Ueshiba, Takako Kunigoshi|nhà xuất bản=Guy Trédaniel Editeur|năm=1998|trích dẫn=|cuốn=|isbn=978-2857079910|trang=253|chương=|nơi xuất bản=}}</ref> hoặc ''shite'' ({{lang|ja|仕手}}) (tùy theo phong cách aikido), còn được gọi là ''nage'' ({{lang|ja|投げ}}) (khi áp dụng một kỹ thuật ném), người vô hiệu hóa đòn tấn công này bằng một kĩ thuật aikido.<ref name="afl2"/>
Việc luyện tập phần lớn dựa trên việc hai đối tác thực hành các động tác mẫu (''[[kata]]'') được sắp xếp trước, chứ không phải là luyện tập tự do. Một kiểu cơ bản là để người nhận kỹ thuật (''[[Uke (võ thuật)|uke]]'' - nghĩa đen là "người chấp nhận và ngã", còn gọi là ''aite''<ref>{{Chú thích web|url=http://perso.wanadoo.fr/aikido.herblay/ManuelPratiquant2003.pdf|tiêu đề=''Manuel du pratiquant'', Paris, éd. FFAB, 2003, p. 32}}</ref> - nghĩa đen là "người cho mượn tay") bắt đầu một cuộc tấn công chống lại người áp dụng kỹ thuật—''[[Tori (võ thuật)|tori]]'' ({{lang|ja|取り}}), ''shi'' ({{lang|ja|仕}})<ref>{{Chú thích sách|tựa đề=TECHNIQUES DE BUDO EN AIKIDO. Budo renshu|tác giả=Morihei Ueshiba, Takako Kunigoshi|nhà xuất bản=Guy Trédaniel Editeur|năm=1998|trích dẫn=|cuốn=|isbn=978-2857079910|trang=253|chương=|nơi xuất bản=}}</ref> hoặc ''shite'' ({{lang|ja|仕手}}) (tùy theo phong cách ), còn được gọi là ''nage'' ({{lang|ja|投げ}}) (khi áp dụng một kỹ thuật ném), người vô hiệu hóa đòn tấn công này bằng một kĩ thuật aikido.<ref name="afl2"/>


Cả hai nửa của kĩ thuật đó, của ''uke'' và của ''nage'', được coi là căn bản và cần thiết trong việc luyện tập aikido. Cả hai phải luyện tập các nguyên tắc aikido về hòa hợp và thích ứng. ''Tori'' học cách hòa hợp và kiểm soát năng lượng tấn công, trong khi ''uke'' học cách trở nên bình tĩnh và linh hoạt trong thế bất lợi, các vị trí mất thăng bằng mà ''tori'' gây ra. Sự "nhận lấy" đòn đánh được gọi là ''ukemi''.<ref name="afl2">{{chú thích sách
Cả hai nửa của kĩ thuật đó, của ''uke'' và của ''nage'', được coi là căn bản và cần thiết trong việc luyện tập . Cả hai phải luyện tập các nguyên tắc về hòa hợp và thích ứng. ''Tori'' học cách hòa hợp và kiểm soát năng lượng tấn công, trong khi ''uke'' học cách trở nên bình tĩnh và linh hoạt trong thế bất lợi, các vị trí mất thăng bằng mà ''tori'' gây ra. Sự "nhận lấy" đòn đánh được gọi là ''ukemi''.<ref name="afl2">{{chú thích sách
| last = Homma
| last = Homma
| first = Gaku
| first = Gaku
| title = Aikido for Life
| title = Aikido for Life
| url = https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm
| publisher = North Atlantic Books
| publisher = North Atlantic Books
| date = 1990
| date = 1990
| pages = [https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm/page/20 20]-30
| pages = 20-30
| location = Berkeley, California
| location = Berkeley, California
| isbn = 978-1556430787
| isbn = 978-1556430787
}}</ref> ''Uke'' liên tục tìm cách lấy lại thăng bằng và che đi phần sơ hở (ví dụ như hở sườn), trong khi ''tori'' sử dụng vị trí và thời điểm để làm ''uke'' mất thăng bằng và có thể bị tổn thương. Trong các bài tập cao hơn, ''uke'' thỉnh thoảng sử dụng các kĩ thuật ngược (''kaeshi-waza'') để lấy lại thăng bằng và khóa hoặc ném ''tori''.
}}</ref> ''Uke'' liên tục tìm cách lấy lại thăng bằng và che đi phần sơ hở (ví dụ như hở sườn), trong khi ''tori'' sử dụng vị trí và thời điểm để làm ''uke'' mất thăng bằng và có thể bị tổn thương. Trong các bài tập cao hơn, ''uke'' thỉnh thoảng sử dụng các kĩ thuật ngược (''kaeshi-waza'') để lấy lại thăng bằng và khóa hoặc ném ''tori''.


{{Nihongo|''Ukemi''|受身}} đề cập đến hành động tiếp nhận kỹ thuật. Ukemi tốt liên quan đến sự chú ý đến kỹ thuật, đối tác và môi trường ngay trước mặt—đó là một sự tiếp nhận chủ động, chứ không phải là thụ động trong aikido. Bản thân việc ngã là một phần của aikido, và là một cách để môn sinh tiếp nhận, một cách an toàn, điều nếu diễn ra theo hướng ngược lại sẽ là một đòn tấn công hoặc đòn ném gây hại đến bản thân.
{{Nihongo|''Ukemi''|受身}} đề cập đến hành động tiếp nhận kỹ thuật. Ukemi tốt liên quan đến sự chú ý đến kỹ thuật, đối tác và môi trường ngay trước mặt—đó là một sự tiếp nhận chủ động, chứ không phải là thụ động trong . Bản thân việc ngã là một phần của , và là một cách để môn sinh tiếp nhận, một cách an toàn, điều n���u diễn ra theo hướng ngược lại sẽ là một đòn tấn công hoặc đòn ném gây hại đến bản thân.


===Tấn công ban đầu===
===Tấn công ban đầu===
Các kỹ thuật aikido thường là một biện pháp để chống lại một cuộc tấn công, do đó môn sinh phải học cách đưa ra nhiều kiểu tấn công khác nhau để có thể thực hành aikido với một đối tác. Mặc dù các đòn tấn công không được nghiên cứu kỹ lưỡng như trong các môn võ dựa trên các đòn đánh, nhưng cần phải có những cuộc tấn công giống thật (một cú đánh mạnh hoặc một đòn nắm vững chắc) để nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật một cách đúng đắn và hiệu quả.<ref name="ADS" />
Các kỹ thuật thường là một biện pháp để chống lại một cuộc tấn công, do đó môn sinh phải học cách đưa ra nhiều kiểu tấn công khác nhau để có thể thực hành với một đối tác. Mặc dù các đòn tấn công không được nghiên cứu kỹ lưỡng như trong các môn võ dựa trên các đòn đánh, nhưng cần phải có những cuộc tấn công giống thật (một cú đánh mạnh hoặc một đòn nắm chắc) để nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật một cách đúng đắn và hiệu quả.<ref name="ADS" />


Rất nhiều {{Nihongo|đòn đánh|打ち|uchi}} của aikido thường được xem là tương tự đòn chém của [[kiếm]] hoặc một vật cầm nắm được khác, có thể thấy nguồn gốc các kĩ thuật là từ việc chiến đấu [[vũ khí|có vũ trang]].<ref name="ADS"/> Các kĩ thuật khác có hình thức rõ ràng giống một cú đấm (''tsuki''), cũng được luyện tập giống như việc xô mạnh vào với kiếm hoặc dao. Các đòn [[đá]] thường là dành cho các biến tướng ở trình độ cao; lý do vì việc ngã sau một đòn đá là đặc biêt nguy hiểm, và đòn đá (đặc biệt là cú đá cao) không thông dụng trong các trận chiến thời phong kiến Nhật Bản. Một số đòn tấn công cơ bản bao gồm:
Rất nhiều {{Nihongo|đòn đánh|打ち|uchi}} của thường được xem là tương tự đòn chém của [[kiếm]] hoặc một vật cầm nắm được khác, có thể thấy nguồn gốc các kĩ thuật là từ việc chiến đấu [[vũ khí|có vũ trang]].<ref name="ADS"/> Các kĩ thuật khác có hình thức rõ ràng giống một cú đấm (''tsuki''), cũng được luyện tập giống như việc xô mạnh vào với kiếm hoặc dao. Các đòn [[đá]] thường là dành cho các biến tướng ở trình độ cao; lý do vì việc ngã sau một đòn đá là đặc nguy hiểm, và đòn đá (đặc biệt là cú đá cao) không thông dụng trong các trận chiến thời phong kiến Nhật Bản. Một số đòn tấn công cơ bản bao gồm:
*{{Nihongo|'''Chém chính diện'''|正面打ち|shōmen'uchi}}, một đòn chém dọc bằng [[đòn đánh bằng cạnh bàn tay|cạnh bàn tay]] vào đầu. Trong quá trình tập luyện, nó thường hướng vào trán hoặc đỉnh đầu để an toàn, nhưng các phiên bản nguy hiểm hơn của cuộc tấn công này nhắm vào sống mũi và xoang hàm trên.
*{{Nihongo|'''Chém chính diện'''|正面打ち|shōmen'uchi}}, một đòn chém dọc bằng [[đòn đánh bằng cạnh bàn tay|cạnh bàn tay]] vào đầu. Trong quá trình tập luyện, nó thường hướng vào trán hoặc đỉnh đầu để an toàn, nhưng các phiên bản nguy hiểm hơn của cuộc tấn công này nhắm vào sống mũi và xoang hàm trên.
*{{Nihongo|'''Chém cạnh đầu'''|横面打ち|yokomen'uchi}}, một đòn chém chéo vào cạnh đầu hoặc cổ.
*{{Nihongo|'''Chém cạnh đầu'''|横面打ち|yokomen'uchi}}, một đòn chém chéo vào cạnh đầu hoặc cổ.
Dòng 340: Dòng 341:


Người mới luyện tập thường tập các kĩ thuật từ các đòn nắm, bởi nó an toàn hơn và giúp người tập dễ dàng cảm nhận dòng năng lượng và hướng của lực nắm hơn là một đòn đánh. Trong lịch sử, một số tư thế nắm được phát triển từ việc bị giữ trong khi cố gắng cướp vũ khí; một kỹ thuật sau đó được sử dụng để thoát ra và làm bất động hoặc tấn công người nắm. Một số ví dụ về các đòn nắm cơ bản:
Người mới luyện tập thường tập các kĩ thuật từ các đòn nắm, bởi nó an toàn hơn và giúp người tập dễ dàng cảm nhận dòng năng lượng và hướng của lực nắm hơn là một đòn đánh. Trong lịch sử, một số tư thế nắm được phát triển từ việc bị giữ trong khi cố gắng cướp vũ khí; một kỹ thuật sau đó được sử dụng để thoát ra và làm bất động hoặc tấn công người nắm. Một số ví dụ về các đòn nắm cơ bản:
*{{Nihongo|'''Nắm một tay'''|片手取り|katate-dori}}, một tay nắm một cổ tay.
*{{Nihongo|'''Nắm một tay'''|片手取り|katate-dori}}, một tay nắm một cổ tay.
*{{Nihongo|'''Nắm cả hai tay'''|諸手取り|morote-dori}}, hai tay nắm một cổ tay. Cũng giống như {{Nihongo|"Nắm một tay với hai tay"|片手両手取り|katateryōte-dori}}
*{{Nihongo|'''Nắm cả hai tay'''|諸手取り|morote-dori}}, hai tay nắm một cổ tay. Cũng giống như {{Nihongo|"Nắm một tay với hai tay"|片手両手取り|katateryōte-dori}}
*{{Nihongo|'''Nắm hai tay'''|両手取り|ryōte-dori}}, hai tay nắm hai cổ tay. Cũng giống như {{Nihongo|"Nắm hai tay với hai tay"|両片手取り|ryōkatate-dori}}.
*{{Nihongo|'''Nắm hai tay'''|両手取り|ryōte-dori}}, hai tay nắm hai cổ tay. Cũng giống như {{Nihongo|"Nắm hai tay với hai tay"|両片手取り|ryōkatate-dori}}.
*{{Nihongo|'''Nắm vai'''|肩取り|kata-dori}}, tư thế nắm vai. "Nắm hai vai" là {{Nihongo|''ryōkata-dori''|両肩取り}}. Đôi khi nó kết hợp với một đòn từ trên đỉnh đầu là {{Nihongo|'''Chém vào mặt từ nắm vai'''|肩取り面打ち|kata-dori men-uchi}}.
*{{Nihongo|'''Nắm vai'''|肩取り|kata-dori}}, tư thế nắm vai. "Nắm hai vai" là {{Nihongo|''ryōkata-dori''|両肩取り}}. Đôi khi nó kết hợp với một đòn từ trên đỉnh đầu là {{Nihongo|'''Chém vào mặt từ nắm vai'''|肩取り面打ち|kata-dori men-uchi}}.
*{{Nihongo|'''Nắm ngực'''|胸取り|mune-dori}}, nắm phần ngực (áo). Cũng giống như {{Nihongo|"nắm cổ áo"|襟取り|eri-dori}}.
*{{Nihongo|'''Nắm ngực'''|胸取り|mune-dori}}, nắm phần ngực (áo). Cũng giống như {{Nihongo|"nắm cổ áo"|襟取り|eri-dori}}.
Dòng 348: Dòng 349:
===Các kỹ thuật căn bản===
===Các kỹ thuật căn bản===
{{Chính|Kỹ thuật của Aikido}}
{{Chính|Kỹ thuật của Aikido}}
[[Tập tin:aikido ikkyo.png|phải|nhỏ|300px|Lược đồ đòn ''ikkyō'', hay "Đòn số một". ''Yonkyō'' có cùng cách thức đánh, nhưng tay trên nắm cẳng tay thay vì nắm cùi trỏ.]]
Sau đây là một mẫu các đòn ném và khóa cơ bản được luyện tập nhiều. Nhiều trong số những kỹ thuật này bắt nguồn từ Daitō-ryū Aiki-jūjutsu, nhưng một số kỹ thuật khác đã được phát minh bởi Ueshiba Morihei. Thuật ngữ có thể thay đổi tùy vào các tổ chức và loại Aikido, vì vậy những tên gọi sau đây là các thuật ngữ được sử dụng bởi [[Aikikai|Tổ chức Aikikai]]. Chú ý rằng, mặc dù tên của năm đòn đầu tiên được liệt kê ra, chúng không phải lúc nào cũng được dạy theo trình tự như vậy.<ref>{{chú thích sách
Sau đây là một mẫu các đòn ném và khóa cơ bản được luyện tập nhiều. Nhiều trong số những kỹ thuật này bắt nguồn từ Daitō-ryū Aiki-jūjutsu, nhưng một số kỹ thuật khác đã được phát minh bởi Ueshiba Morihei. Thuật ngữ có thể thay đổi tùy vào các tổ chức và loại Aikido, vì vậy những tên gọi sau đây là các thuật ngữ được sử dụng bởi [[Aikikai|Tổ chức Aikikai]]. Chú ý rằng, mặc dù tên của năm đòn đầu tiên được liệt kê ra, chúng không phải lúc nào cũng được dạy theo trình tự như vậy.<ref>{{chú thích sách
| last = Shifflett
| last = Shifflett
| first = C.M.
| first = C.M.
| title = Aikido Exercises for Teaching and Training
| title = Aikido Exercises for Teaching and Training
| url = https://archive.org/details/aikidoexercisesf0000shif
| publisher = North Atlantic Books
| publisher = North Atlantic Books
| date = 1999
| date = 1999
Dòng 359: Dòng 360:
}}</ref>
}}</ref>


* {{Nihongo|'''Đòn thứ nhất'''|一教|ikkyō}}, một đòn kiểm soát, đặt một tay lên củi trỏ và một tay gần cổ tay để [[đòn bẩy|đẩy]] ''uke'' xuống đất.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
* {{Nihongo|'''Đòn thứ nhất'''|一教|ikkyō}}, một đòn kiểm soát, đặt một tay lên củi trỏ và một tay gần cổ tay để [[đòn bẩy|đẩy]] ''uke'' xuống đất.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 366: Dòng 367:
|year=2008
|year=2008
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=289
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=289
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826181246/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=289
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140826181246/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=289
|archivedate=26 August 2014
|=26 2014
|df=
|df=
}}</ref> Tư thế nắm này cũng gây ra áp lực lên [[dây thần kinh xương trụ]] ở cổ tay.
}}</ref> Tư thế nắm này cũng gây ra áp lực lên [[dây thần kinh xương trụ]] ở cổ tay.
* {{Nihongo|'''Đòn thứ hai'''|二教|nikyō}}, một đòn [[Kote mawashi|khóa úp cổ tay]] làm vặn tay và gây áp lực đau đớn lên dây thần kinh. (Có một đòn [[Khóa cổ tay#Khóa khép cổ tay|khóa khép cổ tay]] hoặc khoá chữ chi (Z-lock) trong phiên bản ''ura''.)
* {{Nihongo|'''Đòn thứ hai'''|二教|nikyō}}, một đòn [[Kote mawashi|khóa úp cổ tay]] làm vặn tay và gây áp lực đau đớn lên dây thần kinh. (Có một đòn [[Khóa cổ tay#Khóa khép cổ tay|khóa khép cổ tay]] hoặc khoá chữ chi (Z-lock) trong phiên bản ''ura''.)
* {{Nihongo|'''Đòn thứ ba'''|三教|sankyō}}, một đòn vặn hướng xoắn lên điều khiển sức căng của toàn bộ cánh tay, khuỷu tay và vai.
* {{Nihongo|'''Đòn thứ ba'''|三教|sankyō}}, một đòn vặn hướng xoắn lên điều khiển sức căng của toàn bộ cánh tay, khuỷu tay và vai.
* {{Nihongo|'''Đòn thứ tư'''|四教|yonkyō}}, kiểm soát vai tương tự ''ikkyō'', nhưng với cả hai tay giữ cẳng tay. Các khớp nối (từ phía lòng bàn tay) được áp vào [[dây thần kinh quay]] của người nhận chống lại [[màng xương]] của xương cẳng tay.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
* {{Nihongo|'''Đòn thứ tư'''|四教|yonkyō}}, kiểm soát vai tương tự ''ikkyō'', nhưng với cả hai tay giữ cẳng tay. Các khớp nối (từ phía lòng bàn tay) được áp vào [[dây thần kinh quay]] của người nhận chống lại [[màng xương]] của xương cẳng tay.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
Dòng 380: Dòng 381:
|year=2008
|year=2008
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=780
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=780
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182812/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=780
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182812/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=780
|archivedate=22 January 2008
|=22 2008
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>
* {{Nihongo|'''Đòn thứ năm'''|五教|gokyō}}, một biến thể của ''ikkyō'', trong đó tay nắm cổ tay ngược, chuyển động [[Thuật ngữ giải phẫu học chuyển động|xoay trong]] của bàn tay và vai, và áp lực từ trên xuống khuỷu tay. Thông dụng trong ''[[tantō]]'' và các đòn tước vũ khí khác.
* {{Nihongo|'''Đòn thứ năm'''|五教|gokyō}}, một biến thể của ''ikkyō'', trong đó tay nắm cổ tay ngược, chuyển động [[Thuật ngữ giải phẫu học chuyển động|xoay trong]] của bàn tay và vai, và áp lực từ trên xuống khuỷu tay. Thông dụng trong ''[[tantō]]'' và các đòn tước vũ khí khác.
* {{Nihongo|'''Ném bốn hướng'''|四方投げ|shihōnage}}, bàn tay bị gập lại ra sau vai, khóa khớp vai.
* {{Nihongo|'''Ném bốn hướng'''|四方投げ|shihōnage}}, bàn tay bị gập lại ra sau vai, khóa khớp vai.
* {{Nihongo|'''Phản đòn cẳng tay'''|小手返し|kotegaeshi}}, một đòn ném-khóa lật ngửa cổ tay kéo giãn cơ duỗi các ngón tay (extensor digitorum).
* {{Nihongo|'''Phản đòn cẳng tay'''|小手返し|kotegaeshi}}, một đòn ném-khóa lật ngửa cổ tay kéo giãn cơ duỗi các ngón tay (extensor digitorum).
* {{Nihongo|'''Ném thở'''|呼吸投げ|kokyūnage}}, một thuật ngữ được sử dụng chung cho các loại kỹ thuật không liên quan đến cơ học, mặc dù chúng thường không sử dụng khóa khớp như các kỹ thuật khác.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
* {{Nihongo|'''Ném thở'''|呼吸投げ|kokyūnage}}, một thuật ngữ được sử dụng chung cho các loại kỹ thuật không liên quan đến cơ học, mặc dù chúng thường không sử dụng khóa khớp như các kỹ thuật khác.<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
Dòng 395: Dòng 396:
|year=2008
|year=2008
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=419
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=419
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182746/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=419
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182746/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=419
|archivedate=22 January 2008
|=22 2008
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>
* {{Nihongo|'''Ném tiến vào'''|入身投げ|iriminage}}, đòn ném mà trong đó ''nage'' di chuyển vào nơi ''uke'' đứng. Hình thức cổ điển có bề ngoài giống với "dây phơi quần áo"
* {{Nihongo|'''Ném tiến vào'''|入身投げ|iriminage}}, đòn ném mà trong đó ''nage'' di chuyển vào nơi ''uke'' đứng. Hình thức cổ điển có bề ngoài giống với "dây phơi quần áo"
* {{Nihongo|'''Ném thiên-địa'''|天地投げ|tenchinage}}, bắt đầu bằng ''ryōte-dori''; tiến lên phía trước, ''nage'' luồn một tay xuống thấp ("địa") và một tay đưa lên cao ("thiên"), làm ''uke'' mất thăng bằng để khiến đối thủ dễ dàng bị ngã.
* {{Nihongo|'''Ném thiên-địa'''|天地投げ|tenchinage}}, bắt đầu bằng ''ryōte-dori''; tiến lên phía trước, ''nage'' luồn một tay xuống thấp ("địa") và một tay đưa lên cao ("thiên"), làm ''uke'' mất thăng bằng để khiến đối thủ dễ dàng bị ngã.
* {{Nihongo|'''Ném hông'''|腰投げ|koshinage}}, phiên bản aikido của đòn ném hông (koshi-waza) trong [[judo]]. ''Nage'' hạ thấp hông hơn ''uke'', sau đó [[đòn bẩy|bẩy]] ''uke'' lên trên điểm tựa hợp lực.
* {{Nihongo|'''Ném hông'''|腰投げ|koshinage}}, phiên bản của đòn ném hông (koshi-waza) trong [[judo]]. ''Nage'' hạ thấp hông hơn ''uke'', sau đó [[đòn bẩy|bẩy]] ''uke'' lên trên điểm tựa hợp lực.
* {{Nihongo|'''Ném thập tự'''|十字投げ|jūjinage}} hoặc {{Nihongo|'''đan thập tự'''|十字絡み|jūjigarami}}, một đòn ném mà khóa tay lại với nhau ([[kanji]] cho "số mười (10)" là một hình chữ thập (十)).<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
* {{Nihongo|'''Ném thập tự'''|十字投げ|jūjinage}} hoặc {{Nihongo|'''đan thập tự'''|十字絡み|jūjigarami}}, một đòn ném mà khóa tay lại với nhau ([[kanji]] cho "số mười (10)" là một hình chữ thập (十)).<ref>{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
Dòng 410: Dòng 411:
|year=2008
|year=2008
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=337
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=337
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182726/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=337
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182726/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=337
|archivedate=22 January 2008
|=22 2008
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>
Dòng 422: Dòng 423:
|year=2008
|year=2008
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=342
|url=http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=342
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182741/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=342
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182741/http://www.aikidojournal.com/encyclopedia?entryID=342
|archivedate=22 January 2008
|=22 2008
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>


===Thực hiện===
===Thực hiện===
[[Tập tin:Aikido ikkyo omote ura.png|phải|nhỏ|300px|Lược đồ cách thực hiện đòn ''ikkyō'' ở dạng ''omote'' và ''ura''.]]
Aikido là một bộ môn võ thuật nghiêng về phòng thủ. Nó dùng thân pháp (''[[tai sabaki]]'') để hoà hợp với ''uke''. Ví dụ, một đòn {{Nihongo|"tiến vào"|入身|irimi}} bao gồm việc di chuyển tiến vào phía trong của ''uke'', trong khi một đòn {{Nihongo|"xoay"|転換|tenkan}} sử dụng chuyển động quay quanh chân trụ.<ref>{{chú thích tạp chí
Aikido là một bộ môn võ thuật nghiêng về phòng thủ. Nó dùng thân pháp (''[[tai sabaki]]'') để hoà hợp với ''uke''. Ví dụ, một đòn {{Nihongo|"tiến vào"|入身|irimi}} bao gồm việc di chuyển tiến vào phía trong của ''uke'', trong khi một đòn {{Nihongo|"xoay"|転換|tenkan}} sử dụng chuyển động quay quanh chân trụ.<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Amdur
| last = Amdur
Dòng 436: Dòng 436:
| journal = Aikido Journal
| journal = Aikido Journal
| url = http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=686
| url = http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=686
| access-date = ngày 6 tháng 8 năm 2007 | archive-date = ngày 17 tháng 10 năm 2007 | archive-url = https://web.archive.org/web/20071017193616/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=686
| url-status=dead
}}</ref>
}}</ref>
Ngoài ra, một đòn {{Nihongo|"bên trong"|内|uchi}} được thực hiện ở phía trước ''uke'', trong khi một đòn {{Nihongo|"bên ngoài"|外|soto}} được thực hiện ở bên cạnh ''uke''; một đòn {{Nihongo|"phía trước"|表|omote}} được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía trước ''uke'', và một phiên bản {{Nihongo|"phía sau"|裏|ura}} được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía sau ''uke'', thường là bằng sự kết hợp chuyển động xoay hoặc quay quanh chân trụ. Cuối cùng, phần lớn các đòn có thể được thực hiện ở tư thế ngồi (''[[seiza]]''). Các kỹ thuật mà cả ''uke'' và ''tori'' đang đứng đều được gọi là ''tachi-waza'', kỹ thuật mà cả hai bắt đầu ở tư thế ngồi ''seiza'' gọi là ''suwari-waza'', và các kỹ thuật được thực hiện với ''uke'' đứng và ''tori'' ngồi được gọi là ''hanmi handachi'' ({{lang|ja|半身半立}}).<ref name="dynamic"/>
Ngoài ra, một đòn {{Nihongo|"bên trong"|内|uchi}} được thực hiện ở phía trước ''uke'', trong khi một đòn {{Nihongo|"bên ngoài"|外|soto}} được thực hiện ở bên cạnh ''uke''; một đòn {{Nihongo|"phía trước"|表|omote}} được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía trước ''uke'', và một phiên bản {{Nihongo|"phía sau"|裏|ura}} được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía sau ''uke'', thường là bằng sự kết hợp chuyển động xoay hoặc quay quanh chân trụ. Cuối cùng, phần lớn các đòn có thể được thực hiện ở tư thế ngồi (''[[seiza]]''). Các kỹ thuật mà cả ''uke'' và ''tori'' đang đứng đều được gọi là ''tachi-waza'', kỹ thuật mà cả hai bắt đầu ở tư thế ngồi ''seiza'' gọi là ''suwari-waza'', và các kỹ thuật được thực hiện với ''uke'' đứng và ''tori'' ngồi được gọi là ''hanmi handachi'' ({{lang|ja|半身半立}}).<ref name="dynamic"/>


''[[Atemi]]'' ({{lang|ja|当て身}}) là các miếng đánh (hoặc động tác nhử) được sử dụng trong các đòn . Một số người coi ''atemi'' là các đòn đánh vào các [[huyệt đạo]], có nghĩa là gây ra tổn thương bên trong họ và cho bản thân họ. Ví dụ, [[Shioda Gōzō]] đã mô tả việc sử dụng ''atemi'' trong một cuộc ẩu đả để nhanh chóng hạ gục một đại ca băng nhóm đường phố.<ref name="Shugyo">{{chú thích sách
Do đó, chỉ từ ít hơn hai chục kỹ thuật cơ bản, có đến hàng nghìn cách thực hiện khác nhau. Ví dụ, ''ikkyō'' có thể được thực hiện đối với đối thủ đang tiến lên phía trước với một cú đánh (có thể với loại di chuyển ''ura'' để chuyển hướng lực tới), hoặc với một đối thủ vừa thực hiện đòn đánh và đang quay lại để thiết lập khoảng cách (có thể là một phiên bản ''omote-waza''). Các động tác aikido ''kata'' cụ thể thường được gọi tên theo công thức "sự tấn công—kỹ thuật (—đòn hoá giải)". Ví dụ, ''katate-dori ikkyō'' đề cập đến bất kỳ kỹ thuật ''ikkyō'' nào được thực hiện khi ''uke'' đang nắm một cổ tay. Kỹ thuật này có thể được xác định cụ thể hơn như ''katate-dori ikkyō omote'', đề cập đến bất kỳ kỹ thuật ''ikkyō'' nào di chuyển ''về phía trước'' từ đòn nắm đó.

''[[Atemi]]'' ({{lang|ja|当て身}}) là các miếng đánh (hoặc động tác nhử) được sử dụng trong các đòn aikido. Một số người coi ''atemi'' là các đòn đánh vào các [[huyệt đạo]], có nghĩa là gây ra tổn thương bên trong họ và cho bản thân họ. Ví dụ, [[Shioda Gōzō]] đã mô tả việc sử dụng ''atemi'' trong một cuộc ẩu đả để nhanh chóng hạ gục một đại ca băng nhóm đường phố.<ref name="Shugyo">{{chú thích sách
| last = Shioda
| first = Gōzō
| authorlink = Shioda Gōzō
| authorlink = Shioda Gōzō
| coauthors = trans. by Payet, Jacques, and Johnston, Christopher
| trans. by Payet, Jacques, and Johnston, Christopher
| title = Aikido Shugyo: Harmony in Confrontation
| publisher = Shindokan Books
| publisher = Shindokan Books
| date = 2000
| date = 2000
Dòng 455: Dòng 452:
| authorlink = Shioda Gōzō
| authorlink = Shioda Gōzō
| title = Dynamic Aikido
| title = Dynamic Aikido
| url = https://archive.org/details/dynamicaikido00shio_0
| publisher = Kodansha International
| publisher = Kodansha International
| pages = [https://archive.org/details/dynamicaikido00shio_0/page/52 52]-55
| pages = 52-55
| date = 1968
| date = 1968
| isbn = 978-0870113017
| isbn = 978-0870113017
}}</ref>
}}</ref>
Nhiều câu nói về ''atemi'' được cho là từ Ueshiba Morihei, người coi chúng là một yếu tố thiết yếu của kỹ thuật.<ref>{{Chú thích web
Nhiều câu nói về ''atemi'' được cho là từ Ueshiba Morihei, người coi chúng là một yếu tố thiết yếu của kỹ thuật.<ref>{{Chú thích web
|họ 1 = Scott
|họ 1 = Scott
|tên 1 = Nathan
|tên 1 = Nathan
|tiêu đề = Teachings of Ueshiba Morihei Sensei
|tiêu đề = Teachings of Ueshiba Morihei Sensei
|năm = 2000
|năm = 2000
|url = http://www.tsuki-kage.com/ueshiba.html
|url = http://www.tsuki-kage.com/ueshiba.html
|ngày truy cập = 1 February 2007
|ngày truy cập = 1 2007
|url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20061231203238/http://www.tsuki-kage.com/ueshiba.html
|url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20061231203238/http://www.tsuki-kage.com/ueshiba.html
|ngày lưu trữ = 31 December 2006
|ngày lưu trữ = 31 2006
|url hỏng = yes
|url hỏng = yes
<!-- |df = dmy-all
<!-- |df = dmy-all
-->}}</ref>
-->}}</ref>


===Vũ khí===
===Vũ khí===
[[Tập tin:PRehse002-cropped.jpg|phải|nhỏ|Tước vũ khí sử dụng đòn {{Nihongo|"cướp kiếm"|太刀取り|tachi-dori}}]]
[[Tập tin:PRehse002-cropped.jpg|phải|nhỏ|Tước vũ khí sử dụng đòn {{Nihongo|"cướp kiếm"|太刀取り|tachi-dori}}]]
Luyện tập vũ khí trong aikido theo truyền thống bao gồm gậy ngắn (''[[jō]]''), kiếm gỗ (''[[bokken]]''), và [[dao]] (''[[tantō]]'').<ref>{{Chú thích sách
Luyện tập vũ khí trong theo truyền thống bao gồm gậy ngắn (''[[jō]]''), kiếm gỗ (''[[bokken]]''), và [[dao]] (''[[tantō]]'').<ref>{{Chú thích sách
| last = Dang
| last = Dang
| first = Phong
| first = Phong
| title = Aikido Weapons Techniques: The Wooden Sword, Stick, and Knife of Aikido
| title = Aikido Weapons Techniques: The Wooden Sword, Stick, and Knife of Aikido
| url = https://archive.org/details/aikidoweaponstec0000dang
| publisher = Charles E Tuttle Company
| publisher = Charles E Tuttle Company
| year = 2006
| year = 2006
| isbn = 978-0-8048-3641-8
| isbn = 978-0-8048-3641-8
}}</ref> Ngày nay, một vài trường phái cũng đã kết hợp các kĩ thuật cướp súng cầm tay. Cả động tác cướp vũ khí và kiểm soát vũ khí đều được dạy, để hoàn chỉnh khía cạnh vũ trang và phi vũ trang, mặc dù một số trường phái aikido không hề luyện tập với vũ khí. Những trường phái khác, như [[phong cách Iwama]] của [[Saitō Morihiro]], thường luyện tập phần lớn thời gian với ''bokken'' và ''jō'', dùng các tên ''[[aiki-ken]]'', và ''[[aiki-jō]]'', tương ứng.
}}</ref> Ngày nay, một vài trường phái cũng đã kết hợp các kĩ thuật cướp súng cầm tay. Cả động tác cướp vũ khí và kiểm soát vũ khí đều được dạy, để hoàn chỉnh khía cạnh vũ trang và phi vũ trang, mặc dù một số trường phái không hề luyện tập với vũ khí. Những trường phái khác, như [[ Iwama]] của [[Saitō Morihiro]], thường luyện tập phần lớn thời gian với ''bokken'' và ''jō'', dùng các tên ''[[aiki-ken]]'', và ''[[aiki-jō]]'', tương ứng.


Người sáng lập đã phát triển phần lớn các kỹ thuật aikido tay không từ các cách di chuyển truyền thống khi sử dụng kiếm và gậy, vì vậy việc luyện tập các bước di chuyển này thường dành cho mục đích cảm nhận về nguồn gốc của kỹ thuật và bước di chuyển, và củng cố các khái niệm về khoảng cách, thời gian, di chuyển bàn chân, sự có mặt và liên kết với (những) đối tác luyện tập của mỗi người.<ref name="SOS">{{chú thích sách
Người sáng lập đã phát triển phần lớn các kỹ thuật tay không từ các cách di chuyển truyền thống khi sử dụng kiếm và gậy, vì vậy việc luyện tập các bước di chuyển này thường dành cho mục đích cảm nhận về nguồn gốc của kỹ thuật và bước di chuyển, và củng cố các khái niệm về khoảng cách, thời gian, di chuyển bàn chân, sự có mặt và liên kết với (những) đối tác luyện tập của mỗi người.<ref name="SOS">{{chú thích sách
| title = Secrets of the Samurai: The Martial Arts of Feudal Japan
| last = Ratti
| first = Oscar
| coauthors = Westbrook, Adele
| title = Secrets of the Samurai: The Martial Arts of Feudal Japan
| publisher = Castle Books
| publisher = Castle Books
| date = 1973
| date = 1973
Dòng 496: Dòng 492:


===Tấn công nhiều người và ''randori''===
===Tấn công nhiều người và ''randori''===
Một đặc trưng của aikido là việc luyện tập để bảo vệ mình chống lại nhiều kẻ tấn công cùng lúc, thường gọi là ''taninzudori'', hoặc ''taninzugake''. Tự do thực hành với nhiều người tấn công, gọi là ''[[randori]]'' ({{lang|ja|乱取}}) hoặc ''jiyūwaza'' ({{lang|ja|自由技}}), là một phần quan trọng của hầu hết các chương trình giảng dạy và được yêu cầu luyện tập cho cấp bậc cao hơn.<ref name="best">{{Chú thích sách
Một đặc trưng của là việc luyện tập để bảo vệ mình chống lại nhiều kẻ tấn công cùng lúc, thường gọi là ''taninzudori'', hoặc ''taninzugake''. Tự do thực hành với nhiều người tấn công, gọi là ''[[randori]]'' ({{lang|ja|乱取}}) hoặc ''jiyūwaza'' ({{lang|ja|自由技}}), là một phần quan trọng của hầu hết các chương trình giảng dạy và được yêu cầu luyện tập cho cấp bậc cao hơn.<ref name="best">{{Chú thích sách
| last = Ueshiba
| last = Ueshiba
| first = Kisshomaru
| first = Kisshomaru
Dòng 510: Dòng 506:


===Chấn thương===
===Chấn thương===
Trong việc áp dụng một kỹ thuật trong quá trình huấn luyện, trách nhiệm của ''tori'' là tránh làm bị thương ''uke'' bằng cách sử dụng tốc độ và lực đánh phù hợp với trình độ của đối phương trong ''ukemi''.<ref name="afl2"/> Thương tích (đặc biệt đối với khớp), khi xảy ra trong aikido, thường là kết quả do việc ''tori'' đánh giá sai khả năng của ''uke'' khi nhận đòn ném hoặc khóa.<ref name="Aikinjuries">Aikido and injuries: special report by [[Fumiaki Shishida]] Aiki News 1989;80 (April); partial English translation of article re-printed in Aikido Journal {{Chú thích web|url=http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=8 |tiêu đề=Archived copy |ngày truy cập=2007-09-01 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071012133627/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=8 |ngày lưu trữ=12 October 2007 }}</ref><ref name="Aikinjuries2">{{Chú thích bách khoa toàn thư
Trong việc áp dụng một kỹ thuật trong quá trình huấn luyện, trách nhiệm của ''tori'' là tránh làm bị thương ''uke'' bằng cách sử dụng tốc độ và lực đánh phù hợp với trình độ của đối phương trong ''ukemi''.<ref name="afl2"/> Thương tích (đặc biệt đối với khớp), khi xảy ra trong , thường là kết quả do việc ''tori'' đánh giá sai khả năng của ''uke'' khi nhận đòn ném hoặc khóa.<ref name="Aikinjuries">Aikido and injuries: special report by [[Fumiaki Shishida]] Aiki News 1989;80 (April); partial English translation of article re-printed in Aikido Journal {{Chú thích web|url=http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=8|tiêu đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071012133627/http://www.aikidojournal.com/article.php?articleID=8|ngày lưu trữ=12 2007 }}</ref><ref name="Aikinjuries2">{{Chú thích bách khoa toàn thư
|last=Pranin
|last=Pranin
|first=Stanley
|first=Stanley
Dòng 517: Dòng 513:
|year=1983
|year=1983
|url=http://www.aikidojournal.com/article?articleID=7&highlight=injuries
|url=http://www.aikidojournal.com/article?articleID=7&highlight=injuries
|deadurl=yes
|=
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182653/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=7&highlight=injuries
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080122182653/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=7&highlight=injuries
|archivedate=22 January 2008
|=22 2008
|df=
|df=
}}</ref>
}}</ref>
Dòng 539: Dòng 535:
| year =2005
| year =2005
| url =http://bjsm.bmj.com/cgi/content/abstract/39/1/29
| url =http://bjsm.bmj.com/cgi/content/abstract/39/1/29
| accessdate = 15 August 2008
| = 15 2008
| doi =10.1136/bjsm.2003.010322
| doi =10.1136/bjsm.2003.010322
| pmid =15618336
| pmid =15618336
| pmc =1725005}}</ref>
| pmc =1725005}}</ref>
Các tổn thương mô mềm là một trong những loại thương tích phổ biến nhất được tìm thấy trong aikido,<ref name = injurycomparison/> cũng như bong gân khớp, hay ngón tay và ngón chân bị vấp.<ref name="Aikinjuries2"/> Một số tử vong từ chấn thương đầu cổ, gây ra bởi động tác ''shihōnage'' nhằm gây hấn trong một bối cảnh bắt nạt [[Senpai và kōhai|senpai/kōhai]], đã được ghi chép lại.<ref name="Aikinjuries"/>
Các tổn thương mô mềm là một trong những loại thương tích phổ biến nhất được tìm thấy trong ,<ref name = injurycomparison/> cũng như bong gân khớp, hay ngón tay và ngón chân bị vấp.<ref name="Aikinjuries2"/> Một số tử vong từ chấn thương đầu cổ, gây ra bởi động tác ''shihōnage'' nhằm gây hấn trong một bối cảnh bắt nạt [[Senpai và kōhai|senpai/kōhai]], đã được ghi chép lại.<ref name="Aikinjuries"/>


===Luyện tập về tinh thần===
===Luyện tập về tinh thần===
Việc luyện tập aikido bao gồm cả về tinh thần cũng như thể chất, nhấn mạnh khả năng thư giãn tâm trí và thể xác ngay cả dưới áp lực của tình huống nguy hiểm.<ref name="ZENMA">{{Chú thích sách
Việc luyện tập bao gồm cả về tinh thần cũng như thể chất, nhấn mạnh khả năng thư giãn tâm trí và thể xác ngay cả dưới áp lực của tình huống nguy hiểm.<ref name="ZENMA">{{Chú thích sách
| last = Hyams
| last = Hyams
| first = Joe
| first = Joe
Dòng 555: Dòng 551:
| location = New York
| location = New York
| isbn = 0-553-27559-3
| isbn = 0-553-27559-3
}}</ref> Điều này là cần thiết, nhằm giúp người luyện tập có thể thực hiện các động tác tiến vào và hoà trộn một cách dũng cảm, điều tạo nền tảng cho các kỹ thuật aikido, trong đó một cuộc tấn công được tiếp nhận với sự tự tin và trực diện.<ref name="AFL 1-9">{{Chú thích sách
}}</ref> Điều này là cần thiết, nhằm giúp người luyện tập có thể thực hiện các động tác tiến vào và hoà trộn một cách dũng cảm, điều tạo nền tảng cho các kỹ thuật , trong đó một cuộc tấn công được tiếp nhận với sự tự tin và trực diện.<ref name="AFL 1-9">{{Chú thích sách
| last = Homma
| last = Homma
| first = Gaku
| first = Gaku
| title = Aikido for Life
| title = Aikido for Life
| url = https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm
| publisher = North Atlantic Books
| publisher = North Atlantic Books
| year = 1990
| year = 1990
| pages = [https://archive.org/details/aikidoforlife0000homm/page/n14 1]–9
| pages = 1–9
| location = Berkeley, California
| location = Berkeley, California
| isbn = 978-1-55643-078-7
| isbn = 978-1-55643-078-7
Dòng 569: Dòng 566:
|others= Dịch bởi [[John Stevens (học giả)|Stevens, John]]
|others= Dịch bởi [[John Stevens (học giả)|Stevens, John]]
| title = The Art of Peace| publisher = Shambhala Publications, Inc.
| title = The Art of Peace| publisher = Shambhala Publications, Inc.
| year = 1992| location = Boston, Massachusetts| isbn = 978-0-87773-851-0}}</ref> Là một môn võ liên quan không chỉ với khả năng chiến đấu mà còn với sự cải thiện cuộc sống hàng ngày, khía cạnh tinh thần này là điều quan trọng nhất đối với các môn sinh aikido.<ref name="NewWarrior">{{Chú thích sách| last = Heckler| first = Richard| authorlink = Richard Strozzi-Heckler| title = Aikido and the New Warrior| publisher = North Atlantic Books| year = 1985| pages = 51–57| location = Berkeley, California| isbn = 978-0-938190-51-6}}</ref>
| year = 1992| location = Boston, Massachusetts| isbn = 978-0-87773-851-0}}</ref> Là một môn võ liên quan không chỉ với khả năng chiến đấu mà còn với sự cải thiện cuộc sống hàng ngày, khía cạnh tinh thần này là điều quan trọng nhất đối với các môn sinh .<ref name="NewWarrior">{{Chú thích sách| last = Heckler| first = Richard| authorlink = Richard Strozzi-Heckler| title = Aikido and the New Warrior| publisher = North Atlantic Books| year = 1985| pages = | location = Berkeley, California| isbn = 978-0-938190-51-6}}</ref>


==Đồng phục và xếp hạng==
==Đồng phục và xếp hạng==
[[File:Folding hakama.jpg|thumb|230px|right|[[Hakama]] được gấp lại sau khi luyện tập để để bảo vệ các nếp gấp.]]
[[:Folding hakama.jpg|thumb|230px|right|[[Hakama]] được gấp lại sau khi luyện tập để để bảo vệ các nếp gấp.]]
Các môn sinh aikido (thường được gọi là ''aikidōka'' ở bên ngoài Nhật Bản) thường đạt được tiến bộ thông qua một loạt các "cấp" (''[[kyū]]''), tiếp theo là một loạt các "trình độ" (''[[dan (phân hạng)|dan]]''), theo thủ tục kiểm tra chính thức. Một số tổ chức aikido sử dụng dây đai để phân biệt cấp của các môn sinh, thường đơn giản là đai trắng và [[đai đen]] để phân biệt các cấp ''kyu'' và ''dan'', mặc dù một số tổ chức sử dụng nhiều màu đai. Các yêu cầu của việc kiểm tra mỗi cấp có sự khác nhau, do đó, một cấp bậc cụ thể trong một tổ chức không thể so sánh hoặc có thể hoán đổi cho nhau bằng cấp bậc khác.<ref name="ADS"/> Một số dojo không cho phép môn sinh tham gia kiểm tra để có được thứ hạng ''dan'', trừ khi họ đủ 16 tuổi trở lên.
Các môn sinh (thường được gọi là '''' ở bên ngoài Nhật Bản) thường đạt được tiến bộ thông qua một loạt các "cấp" (''[[kyū]]''), tiếp theo là một loạt các "trình độ" (''[[dan (phân hạng)|dan]]''), theo thủ tục kiểm tra chính thức. Một số tổ chức sử dụng dây đai để phân biệt cấp của các môn sinh, thường đơn giản là đai trắng và [[đai đen]] để phân biệt các cấp ''kyu'' và ''dan'', mặc dù một số tổ chức sử dụng nhiều màu đai. Các yêu cầu của việc kiểm tra mỗi cấp có sự khác nhau, do đó, một cấp bậc cụ thể trong một tổ chức không thể so sánh hoặc có thể hoán đổi cho nhau bằng cấp bậc khác.<ref name="ADS"/> Một số dojo không cho phép môn sinh tham gia kiểm tra để có được thứ hạng ''dan'', trừ khi họ đủ 16 tuổi trở lên.


{| class="wikitable" style="float:left; margin-right:10px"
{| class="wikitable" style="float:left; margin-right:10px"
Dòng 579: Dòng 576:
! thứ hạng !! đai !! màu !! loại
! thứ hạng !! đai !! màu !! loại
|-
|-
| ''kyū'' || [[File:Judo white belt.svg|65px]] || trắng || ''mudansha'' / ''yūkyūsha''
| ''kyū'' || [[:Judo white belt.svg|65px]] || trắng || ''mudansha'' / ''yūkyūsha''
|-
|-
| ''dan'' || [[File:Judo black belt.svg|65px]] || đen || ''yūdansha''
| ''dan'' || [[:Judo black belt.svg|65px]] || đen || ''yūdansha''
|}
|}


Đồng phục để luyện tập aikido (''[[aikidogi|aikidōgi]]'') tương tự như bộ đồng phục luyện tập (''[[keikogi]]'') sử dụng trong hầu hết các loại võ thuật hiện đại khác; gồm quần đơn giản và áo khoác ngoài bao quanh, thường là màu trắng. Cả 2 loại áo khoác dày ("phong cách [[judo]]"), và mỏng ("phong cách [[karate]]") đều được sử dụng.<ref name="ADS"/> Những loại áo khoác cụ thể có sẵn với tay áo ngắn hơn chạm đến dưới vùng khuỷu tay.
Đồng phục để luyện tập (''[[]]'') tương tự như bộ đồng phục luyện tập (''[[keikogi]]'') sử dụng trong hầu hết các loại võ thuật hiện đại khác; gồm quần đơn giản và áo khoác ngoài bao quanh, thường là màu trắng. Cả loại áo khoác dày ("phong cách [[judo]]"), và mỏng ("phong cách [[karate]]") đều được sử dụng.<ref name="ADS"/> Những loại áo khoác cụ thể có sẵn với tay áo ngắn hơn chạm đến dưới vùng khuỷu tay.


Hầu hết các hệ thống aikido đều thêm một chiếc quần ống rộng có nếp gấp màu đen hoặc [[chàm]] gọi là ''[[hakama]]'' (cũng được sử dụng trong [[kendo]] và [[iaido]]). Trong nhiều trường phái, việc sử dụng nó được dành riêng cho các môn sinh có thứ hạng (''dan'') hoặc giảng viên, trong khi những trường phái khác cho phép tất cả các môn sinh mặc ''hakama'' bất kể xếp hạng.<ref name="ADS"/>
Hầu hết các hệ thống đều thêm một chiếc quần ống rộng có nếp gấp màu đen hoặc [[chàm]] gọi là ''[[hakama]]'' (cũng được sử dụng trong [[]] và [[]]). Trong nhiều trường phái, việc sử dụng nó được dành riêng cho các môn sinh có thứ hạng (''dan'') hoặc giảng viên, trong khi những trường phái khác cho phép tất cả các môn sinh mặc ''hakama'' bất kể xếp hạng.<ref name="ADS"/>


==Chỉ trích==
==Chỉ trích==
Sự chỉ trích thường thấy nhất ở aikido là ở việc thiếu t��nh thực tế trong đào tạo. Các cuộc tấn công được khởi xướng bởi ''uke'' (và ''tori'' phải phòng vệ) đã bị chỉ trích là "yếu đuối", "uỷ mị", và "hơi giống bức biếm hoạ về một đòn tấn công nhiều hơn".<ref name="Pranin-aikido today">{{Chú thích tạp chí| last = Pranin| first = Stanley| title = Aikido Practice Today| journal = Aiki News| volume = 86| publisher = Aiki News| year = 1990| url = http://www.aikidojournal.com/article?articleID=123| accessdate = 2 November 2007| archiveurl = https://web.archive.org/web/20071121231252/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=123| archivedate = 21 November 2007| deadurl = yes| <!-- df = dmy-all -->}}</ref><ref>{{Chú thích web
Sự chỉ trích thường thấy nhất ở là ở việc thiếu tính thực tế trong đào tạo. Các cuộc tấn công được khởi xướng bởi ''uke'' (và ''tori'' phải phòng vệ) đã bị chỉ trích là "yếu đuối", "uỷ mị", và "hơi giống bức biếm hoạ về một đòn tấn công nhiều hơn".<ref name="Pranin-aikido today">{{Chú thích tạp chí| last = Pranin| first = Stanley| title = Aikido Practice Today| journal = Aiki News| volume = 86| publisher = Aiki News| year = 1990| url = http://www.aikidojournal.com/article?articleID=123| = 2 2007| archiveurl = https://web.archive.org/web/20071121231252/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=123| = 21 2007| =| <!-- df = dmy-all -->}}</ref><ref>{{Chú thích web
| họ 1 = Ledyard| tên 1 = George S.| tiêu đề = Non-Traditional Attacks| work = www.aikiweb.com
| họ 1 = Ledyard| tên 1 = George S.| tiêu đề = Non-Traditional Attacks| work = www.aikiweb.com
|ngày tháng=June 2002| url = http://www.aikiweb.com/training/ledyard3.html| ngày truy cập = 29 July 2008| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20080725060329/http://www.aikiweb.com/training/ledyard3.html| ngày lưu trữ= 25 July 2008 <!--DASHBot-->| url hỏng= no}}</ref>
|ngày tháng=June 2002| url = http://www.aikiweb.com/training/ledyard3.html| ngày truy cập = 29 2008| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20080725060329/http://www.aikiweb.com/training/ledyard3.html| ngày lưu trữ= 25 2008 | url= }}</ref>
Những đòn tấn công yếu từ ''uke'' cho phép phản ứng có điều kiện từ ''tori'', và dẫn đến việc chậm phát triển về các kỹ năng cần thiết cho việc thực hành an toàn và hiệu quả của cả hai đối tác.<ref name="Pranin-aikido today"/> Để khắc phục vấn đề này, một số phong cách cho phép môn sinh dần ít nương theo bạn tập theo thời gian, nhưng vẫn tuân theo triết lý cốt lõi, điều này được tiến hành sau khi đã chứng minh được trình độ có thể tự bảo vệ mình và đối tác luyện tập của mình. [[Shodokan Aikido]] giải quyết vấn đề bằng cách luyện tập ở dạng có tính cạnh tranh thi đấu.<ref name="ACE"/> Những sự thích ứng như vậy gây tranh cãi giữa các phong cách, với một số cho rằng không cần phải điều chỉnh phương pháp của họ bởi vì những lời phê bình không hợp lý, hoặc họ không được đào tạo để đạt hiệu quả trong tự vệ hoặc chiến đấu, mà là về tinh thần, thể lực hoặc các lý do khác.<ref>{{Chú thích web| họ 1 = Wagstaffe| tên 1 = Tony| tiêu đề = In response to the articles by Stanley Pranin&nbsp;– Martial arts in a state of decline? An end to the collusion? |work = Aikido Journal |ngày tháng = 30 March 2007| url = http://www.aikidojournal.com/?id=3104 | ngày truy cập = 29 July 2008}}</ref>
Những đòn tấn công yếu từ ''uke'' cho phép phản ứng có điều kiện từ ''tori'', và dẫn đến việc chậm phát triển về các kỹ năng cần thiết cho việc thực hành an toàn và hiệu quả của cả hai đối tác.<ref name="Pranin-aikido today"/> Để khắc phục vấn đề này, một số phong cách cho phép môn sinh dần ít nương theo bạn tập theo thời gian, nhưng vẫn tuân theo triết lý cốt lõi, điều này được tiến hành sau khi đã chứng minh được trình độ có thể tự bảo vệ mình và đối tác luyện tập của mình. [[Shodokan Aikido]] giải quyết vấn đề bằng cách luyện tập ở dạng có tính cạnh tranh thi đấu.<ref name="ACE"/> Những sự thích ứng như vậy gây tranh cãi giữa các phong cách, với một số cho rằng không cần phải điều chỉnh phương pháp của họ bởi vì những lời phê bình không hợp lý, hoặc họ không được đào tạo để đạt hiệu quả trong tự vệ hoặc chiến đấu, mà là về tinh thần, thể lực hoặc các lý do khác.<ref>{{Chú thích web| họ 1 = Wagstaffe| tên 1 = Tony| tiêu đề = In response to the articles by Stanley Pranin&nbsp;– Martial arts in a state of decline? An end to the collusion? |work = Aikido Journal |ngày tháng = 30 2007| url = http://www.aikidojournal.com/?id=3104 | ngày truy cập = 29 2008}}</ref>


Một sự chỉ trích khác liên quan đến thay đổi trong sự chú trọng đào tạo sau khi kết thúc quá trình ở ẩn của Ueshiba ở Iwama từ 1942 tới giữa thập niên 1950, khi ông nhấn mạnh đến khía cạnh tinh thần và triết học của aikido. Như một kết quả, các đòn đánh vào huyệt đạo bởi ''tori'', nhập thân (''irimi'') và sự khởi đầu các kỹ thuật bởi ''tori'', sự khác biệt giữa các kỹ thuật ''omote'' (phía trước) và ''ura'' (phía sau), và việc sử dụng vũ khí, đều bị giảm nhấn mạnh hoặc loại bỏ khỏi tập luyện. Nhiều người luyện tập aikido cảm thấy việc thiếu sót trong việc đào tạo các lĩnh vực này dẫn đến mất hiệu quả tổng thể.<ref name="Pranin-status quo">{{Chú thích tạp chí| last = Pranin| first = Stanley| title = Challenging the Status Quo| journal = Aiki News| volume = 98| publisher = Aiki News| year = 1994| url = http://www.aikidojournal.com/article?articleID=12| accessdate = 2 November 2007| archiveurl = https://web.archive.org/web/20071121231241/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=12| archivedate = 21 November 2007| deadurl = yes| <!-- df = dmy-all -->}}</ref>
Một sự chỉ trích khác liên quan đến thay đổi trong sự chú trọng đào tạo sau khi kết thúc quá trình ở ẩn của Ueshiba ở Iwama từ 1942 tới giữa thập niên 1950, khi ông nhấn mạnh đến khía cạnh tinh thần và triết học của . Như một kết quả, các đòn đánh vào huyệt đạo bởi ''tori'', nhập thân (''irimi'') và sự khởi đầu các kỹ thuật bởi ''tori'', sự khác biệt giữa các kỹ thuật ''omote'' (phía trước) và ''ura'' (phía sau), và việc sử dụng vũ khí, đều bị giảm nhấn mạnh hoặc loại bỏ khỏi tập luyện. Nhiều người luyện tập cảm thấy việc thiếu sót trong việc đào tạo các lĩnh vực này dẫn đến mất hiệu quả tổng thể.<ref name="Pranin-status quo">{{Chú thích tạp chí| last = Pranin| first = Stanley| title = Challenging the Status Quo| journal = Aiki News| volume = 98| publisher = Aiki News| year = 1994| url = http://www.aikidojournal.com/article?articleID=12| = 2 2007| archiveurl = https://web.archive.org/web/20071121231241/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=12| = 21 2007| =| <!-- df = dmy-all -->}}</ref>


Trái lại, một số phong cách aikido chịu sự chỉ trích vì không chú trọng vào việc luyện tập tâm linh được nhấn mạnh bởi Ueshiba. Theo Shibata Minoru của Aikido Journal, "Aikido của O-Sensei không phải là sự tiếp nối và mở rộng của tuổi già và có sự gián đoạn khác biệt với các khái niệm triết học và võ thuật trong quá khứ."<ref name="Shibata-Dilemma">{{Chú thích tạp chí| last = Shibata| first = Minoru J.| title = A Dilemma Deferred: An Identity Denied and Dismissed| journal = Aikido Journal | year = 2007| url = http://members.aikidojournal.com/public/a-dilemma-deferred-an-identity-denied-and-dismissed/| accessdate = 11 March 2016| archiveurl= https://web.archive.org/web/20071121231751/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=263| archivedate= 21 November 2007 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref> Nghĩa là, các môn sinh aikido chú trọng vào gốc rễ aikido từ ''[[jujutsu]]'' hoặc ''[[kenjutsu]]'' truyền thống đang tách rời từ những gì mà Ueshiba truyền dạy. Những người chỉ trích như vậy thúc giục các môn sinh chấp nhận khẳng định rằng "Sự siêu nghiệm [của Ueshiba] đối với tinh thần và thực tế phổ quát là những nguyên tắc cơ bản của mô hình mà ông đã chứng minh."<ref name="Shibata-Dilemma"/>
Trái lại, một số chịu sự chỉ trích vì không chú trọng vào việc luyện tập tâm linh được nhấn mạnh bởi Ueshiba. Theo Shibata Minoru của Aikido Journal, "Aikido của O-Sensei không phải là sự tiếp nối và mở rộng của tuổi già và có sự gián đoạn khác biệt với các khái niệm triết học và võ thuật trong quá khứ."<ref name="Shibata-Dilemma">{{Chú thích tạp chí| last = Shibata| first = Minoru J.| title = A Dilemma Deferred: An Identity Denied and Dismissed| journal = Aikido Journal | year = 2007| url = http://members.aikidojournal.com/public/a-dilemma-deferred-an-identity-denied-and-dismissed/| = 11 2016| archiveurl= https://web.archive.org/web/20071121231751/http://www.aikidojournal.com/article?articleID=263| = 21 2007 <!--DASHBot-->| =}}</ref> Nghĩa là, các môn sinh chú trọng vào gốc rễ từ ''[[]]'' hoặc ''[[]]'' truyền thống đang tách rời từ những gì mà Ueshiba truyền dạy. Những người chỉ trích như vậy thúc giục các môn sinh chấp nhận khẳng định rằng "Sự siêu nghiệm [của Ueshiba] đối với tinh thần và thực tế phổ quát là những nguyên tắc cơ bản của mô hình mà ông đã chứng minh."<ref name="Shibata-Dilemma"/>
<!-- ==Luyện tập tinh thần==
<!-- ==Luyện tập tinh thần==


Dòng 610: Dòng 607:
Image:Tatami sectional view.jpg
Image:Tatami sectional view.jpg
</gallery>
</gallery>
==Aikido ở nước ngoài==

==Aikido Việt Nam==
== ==
[[Hapkido]] ([[Hangul]]: 합기도; [[Hanja]]: 合氣道-Hiệp Khí Đạo), là một môn võ xuất xứ từ [[Hàn Quốc]] và có quan hệ gần gũi nhất với [[Aikido]] qua những đòn thế quật, bẻ khớp, quăng, cuốn, té... Ngoài quyền, cước và các đòn thế nhiều môn vũ khí được tập luyện và sử dụng trong môn Hapkido, như gậy, tiểu côn, song côn, dây, kiếm, dao găm v.v.. giúp và chuẩn bị cho người tập Hapkido có khả năng dùng mọi thứ vũ khí cho phép để tự vệ khi bất khả kháng như dây thắt lưng, chía khoá, gậy đi đường, dù che. Môn võ này được võ sư [[Choi Yong-Sool]] (최용술) hệ thống hóa và phát triển từ sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ II]]. Hapkido còn được gọi theo từ Hán Việt là ''Hiệp Khí Đạo Hàn Quốc''.
===Aikido ở Việt Nam===
Ở [[Việt Nam]] Aikido đôi khi còn được gọi là '''Hiệp khí đạo''', theo nghĩa '''Hiệp''' là hòa hợp, '''Khí''' là thể của chất, '''Đạo''' là con đường, là phương pháp đưa ta tới mục tiêu tối thượng. Aikido được hai ông Đặng Thông Trị và Đặng Thông Phong chính thức truyền bá vào Việt Nam từ năm 1958 [http://www.thanhnien.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=69269]. Ông [[Đặng Thông Phong]] từng trực tiếp thụ giáo Ueshiba Morihei và được Ueshiba trao ủy nhiệm thư, chính thức ủy quyền cho ông thành lập Tổng cuộc [[Aikido Tenshinkai]] để phát triển Aikido tại Việt Nam.[http://www.thanhnien.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=163373]
Ở [[Việt Nam]] Aikido đôi khi còn được gọi là '''Hiệp khí đạo''', theo nghĩa '''Hiệp''' là hòa hợp, '''Khí''' là thể của chất, '''Đạo''' là con đường, là phương pháp đưa ta tới mục tiêu tối thượng. Aikido được hai ông Đặng Thông Trị và Đặng Thông Phong chính thức truyền bá vào Việt Nam từ năm 1958 [http://www.thanhnien.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=69269]. Ông [[Đặng Thông Phong]] từng trực tiếp thụ giáo Ueshiba Morihei và được Ueshiba trao ủy nhiệm thư, chính thức ủy quyền cho ông thành lập Tổng cuộc [[Aikido Tenshinkai]] để phát triển Aikido tại Việt Nam.[http://www.thanhnien.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=163373]


Đến những năm đầu 90, sau hơn 40 năm giới thiệu vào Việt Nam, Aikido chỉ tồn tại ở thành phố HCM. Nỗ lực phát triển Aikido ở các tỉnh khá rời rạc do điều kiện kinh tế, xã hội và giao lưu trao đổi giữa các tỉnh với các võ đường Aikido ở thành phố Hồ Chí Minh.
Đến những năm đầu 90, sau hơn 40 năm giới thiệu vào Việt Nam, Aikido chỉ tồn tại ở thành phố HCM. Nỗ lực phát triển Aikido ở các tỉnh khá rời rạc do điều kiện kinh tế, xã hội và giao lưu trao đổi giữa các tỉnh với các võ đường Aikido ở thành phố Hồ Chí Minh.


Trong thời gian từ 1980-1990s, mặc dù không có sự giúp đỡ của Aikido thành phố Hồ Chí Minh, AIKIDO đã có mặt ở nhiều địa phương khác như Huế, Đà Nẵng, Bình Dương, Quảng Trị, Lâm Đồng và một số nơi khác với sự nỗ lực của các võ sư Lê Viết Đắc, Nguyễn Ngọc Thanh, Hoàng Ngọc Hùng, Cao Quảng Loan, Nguyễn Thiện Hữu. Các vị võ sư này đã dày công đào tạo nên các thế hệ võ sư đương đại đang duy trì và phát triển Aikido ở các địa phương.
Trong thời gian từ 1980-, mặc dù không có sự giúp đỡ của Aikido thành phố Hồ Chí Minh, AIKIDO đã có mặt ở nhiều địa phương khác như Huế, Đà Nẵng, Bình Dương, Quảng Trị, Lâm Đồng và một số nơi khác với sự nỗ lực của các võ sư Lê Viết Đắc, Nguyễn Ngọc Thanh, Hoàng Ngọc Hùng, Cao Quảng Loan, Nguyễn Thiện Hữu. Các vị võ sư này đã dày công đào tạo nên các thế hệ võ sư đương đại đang duy trì và phát triển Aikido ở các địa phương.


Gần đây từ năm 2000, Aikido đã được giới thiệu ra Hà Nội, khời đầu với sự hướng dẫn của Võ sư Horizoe Katsumi, 7 Đẳng Aikikai và Philip Châu (một Việt Kiều Pháp) là chuyên gia của Bộ Nông nghiệp, với sự giúp đỡ của các võ sư ở Huế. Hiện tại các CLB này tiếp tục phát triển khá mạnh mẽ.
Gần đây từ năm 2000, Aikido đã được giới thiệu ra Hà Nội, khời đầu với sự hướng dẫn của Võ sư Horizoe Katsumi, 7 Đẳng Aikikai và Philip Châu (một Việt Kiều Pháp) là chuyên gia của Bộ Nông nghiệp, với sự giúp đỡ của các võ sư ở Huế. Hiện tại các CLB này tiếp tục phát triển khá mạnh mẽ.
Dòng 632: Dòng 631:
* {{Britannica|10477|Aikido (martial art)}}
* {{Britannica|10477|Aikido (martial art)}}
*[http://www.aikido-international.org/ International Aikido Federation]
*[http://www.aikido-international.org/ International Aikido Federation]
<!-- Please see Talk concerning Styles and External Links. Entries should not act as a list of individual or dojo clusters. The length of such a list would be very long. If you disagree please discuss in Talk. -->
* Trang web [http://www.aikiweb.com AikiWeb Aikido Information] về aikido, với các bài tiểu luận, diễn đàn, thư viện, bài đánh giá, hội nhóm, wiki và các thông tin khác.
<!-- Please see Talk concerning Styles and External Links. Entries should not act as a list of individual or dojo clusters. The length of such a list would be very long. If you disagree please discuss in Talk. -->
*[http://www.aikikai.or.jp/index.html Aikikai Foundation]
*[http://www.aikikai.or.jp/index.html Aikikai Foundation]
*[http://www.elovirta.com/2002/05/12/dictionary Từ điển Aikido 1]
*[http://www.aiki.co.yu/recnik1_e.htm Từ điển Aikido 2]<!--
*''[http://www.amazon.com/Aikido-Weapons-Techniques-Phong-Thong/dp/0804836418 Aikido Weapons Techniques]'' bởi Phong Thong Dang và Lynn Seiser -->
* [http://www.choujintairiku.com/aiki/ Introduction of Aikido] Bậc thầy aikido Nhật Bản Ichiro Shishiya dạy về kĩ thuật Aikido.
<!-- *[http://www.tenshinkai.com Tenshinkai Aikido Federation]
*[http://www.facebook.com/pages/Aikido-Quan-10/102600439781246 Câu lạc bộ Aikido Quận 10]
*[http://aikibudohanoi.net/forum/index.php Câu lạc bộ Akibudo Hà Nội]
*[http://www.aikidoworks.com/osensei1.jpg Chân dung Ueshiba Morihei-người sáng lập môn Aikido]
*[http://luongsonbac.de/ttc/index.php?do=noidung&bid=977&cid=32&page=1 Aikido là gì]
*[http://www.aiki-viet.com.vn/ Trang chủ có nhiều thông Aikido có ích cho các AIkido-Ka Việt] -->


<br />
{{Thanh chủ đề|Nhật Bản|Võ thuật}}
{{Thanh chủ đề|Nhật Bản|Võ thuật}}
{{Aikido|state=expanded}}
{{Aikido|state=expanded}}
Dòng 659: Dòng 644:
}}
}}
{{Use dmy dates|date=September 2011}}
{{Use dmy dates|date=September 2011}}
{{Sao chọn lọc|phiên bản chọn lọc=41036526|thời gian=11 tháng 7 năm 2018}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}


[[Thể loại:Aikido| ]]
[[Thể loại:Aikido| ]]
[[Thể loại:Dō]]
[[Thể loại:Dō]]
[[Thể loại:Tổ chức thể thao khởi đầu thế kỷ 20]]
[[Thể loại: đầu thế kỷ 20]]
[[Thể loại:Tổ chức thành lập thập niên 1920]]

Bản mới nhất lúc 02:08, ngày 24 tháng 5 năm 2024

Aikido
合気道
Một phiên bản của động tác "ném bốn hướng" (shihōnage) với người tấn công đang chuyển động và người phòng thủ ngồi.
Một phiên bản của động tác "ném bốn hướng" (shihōnage) với người tấn công đang chuyển động và người phòng thủ ngồi.
Trọng tâmVậttính nhu
Xuất xứ Nhật Bản
Người sáng lậpUeshiba Morihei
Võ sinh nổi tiếngUeshiba Kisshomaru, Ueshiba Moriteru, Christian Tissier, Saito Morihiro, Tōhei Kōichi, Yamada Yoshimitsu, Shioda Gōzō, Saotome Mitsugi, Steven Seagal
Môn võ thủy tổDaitō-ryū Aiki-jūjutsu
Ueshiba Mitsuteru tại sự kiện Đại hội Aikido toàn Nhật Bản lần thứ 55 được tổ chức tại Nippon Budokan (tháng 5 năm 2017)

Aikido (Nhật: 合気道 (あいきどう) (Hiệp khí đạo) Hepburn: aikidō?, phát âm tiếng Nhật: [aikiꜜdoː]) là một môn võ thuật Nhật Bản hiện đại được phát triển bởi Ueshiba Morihei như một sự tổng hợp các nghiên cứu võ học, triết học và tín ngưỡng tôn giáo của ông. Aikido thường được dịch là "con đường hợp thông (với) năng lượng cuộc sống"[1] hoặc "con đường của tinh thần hài hòa".[2] Mục tiêu của Ueshiba là tạo ra một nghệ thuật mà các môn sinh có thể sử dụng để tự bảo vệ mình trong khi vẫn bảo vệ người tấn công khỏi bị thương.[3][4] Các kĩ thuật của Aikido bao gồm: irimi (nhập thân), chuyển động xoay hướng (tenkan - chuyển hướng đà tấn công của đối phương), các loại động tác némkhóa khớp khác nhau.[5]

Aikido chủ yếu xuất phát từ môn võ Daitō-ryū Aiki-jūjutsu, nhưng bắt đầu tách ra từ nó vào cuối những năm 1920, một phần do sự liên quan của Ueshiba với tôn giáo Ōmoto-kyō. Những tài liệu của những môn sinh ban đầu của Ueshiba ghi lại tên gọi môn võ là aiki-jūjutsu.[6] Các môn sinh cấp cao của Ueshiba có những cách tiếp cận khác nhau với Aikido, phụ thuộc phần nào vào thời gian họ học tập với ông. Ngày nay, Aikido hiện diện trên khắp thế giới trong một số phong cách, với phạm vi giải thích và nhấn mạnh rộng rãi. Tuy nhiên, tất cả các phong cách này đều có chung nguồn gốc từ các kỹ thuật do Ueshiba xây dựng và hầu hết đều quan tâm đến sự an toàn của người tấn công.

Từ nguyên và triết lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Aikidō (Hợp khí đạo) viết bằng Kanji (Hán tự) với chữ "khí" ở dạng Cựu tự thể

Aikidō được viết bởi ba chữ kanji:

  • Hợp - ai: hòa hợp
  • Khí - ki: tinh thần
  • Đạo - : đạo, con đường

Thuật ngữ aiki gần như không xuất hiện trong tiếng Nhật ngoài phạm vi của budō, chính điều này đã dẫn đến nhiều cách giải thích của từ aikidō này. được sử dụng chủ yếu trong các từ ghép, mang nghĩa 'kết hợp, hợp nhất, nối kết với nhau, gặp nhau', ví dụ như 合同 (gōdō - kết hợp/hợp nhất), 合成 (gōsei - sự tổng hợp), 結合 (ketsugō - hợp nhất/kết hợp/liên kết với nhau), 連合 (rengō - liên hiệp/đồng minh/đoàn thể), 統合 (tōgō - kết hợp/thống nhất), và 合意 (gōi - thoả thuận). Có một nét nghĩa của nó nói về sự tương trợ lẫn nhau, như 知り合う (shiriau - quen biết ai đó), 話し合い (hanashiai - nói chuyện/thảo luận/thương lượng), và 待ち合わせる (machiawaseru - gặp nhau theo kế hoạch).

thường được sử dụng để mô tả một cảm giác, như trong câu X気がする (X ki ga suru - 'Tôi cảm thấy X', như với một suy nghĩ nhưng với suy đoán nhận thức ít hơn), và 気持ち (kimochi - cảm xúc/cảm giác); nó được dùng để chỉ năng lượng hoặc sức mạnh, như trong 電気 (denki - điện) và 磁気 (jiki - từ tính); nó cũng có thể đề cập đến phẩm chất hay khía cạnh của con người hay vật thể, như trong 気質 (kishitsu - tinh thần/tính trạng/tính khí).

Thuật ngữ cũng được tìm thấy trong võ thuật như judokendo, và trong các loại hình nghệ thuật không phải võ thuật khác, chẳng hạn như nghệ thuật thư pháp Nhật Bản (shodō), nghệ thuật cắm hoa (kadō) và nghệ thuật thưởng trà (chadō hoặc sadō).

Vì thế, từ một cách diễn giải nghĩa đen thuần túy, aikido là "con đường kết hợp các sức mạnh", trong đó thuật ngữ aiki dùng để chỉ nguyên lý hoặc chiến thuật võ thuật về việc hòa hợp với hành động của người tấn công nhằm mục đích kiểm soát hành động của họ với nỗ lực tối thiểu.[7] Một người áp dụng aiki bằng cách hiểu được nhịp điệu và ý định của kẻ tấn công để tìm vị trí và thời điểm tối ưu để áp dụng một kỹ thuật phản đòn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
A middle-aged, mustachioed man in a kimono
Ueshiba tại Tokyo năm 1939

Aikido được sáng lập bởi Ueshiba Morihei (植芝 盛平, 14 tháng 12 năm 1883 – 26 tháng 4 năm 1969), được các võ sinh coi là Ōsensei (Người thầy vĩ đại).[8] Khái niệm aikido được đặt ra trong thế kỷ XX.[9] Ueshiba hình dung Aikido không chỉ là sự tổng hợp của việc luyện tập võ thuật của ông, mà còn bộc lộ triết lý riêng của Ueshiba về hòa bình và hòa hợp trên thế giới. Trong suốt cuộc đời của Ueshiba và tiếp tục cho đến ngày nay, Aikido đã phát triển từ khái niệm aiki mà Ueshiba nghiên cứu thành những thể hiện cực kì đa dạng của các võ sư khác nhau trên toàn thế giới.[5]

Sự phát triển ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Takeda Sōkaku

Ueshiba phát triển Aikido chủ yếu vào cuối những năm 1920 cho tới những năm 1930 qua sự tổng hợp các môn võ thuật lâu đời hơn mà ông đã nghiên cứu.[10] Bộ môn võ thuật chính khởi phát của Aikido là Daitō-ryū aiki-jūjutsu, mà Ueshiba học trực tiếp với Takeda Sōkaku, người sáng lập ra môn võ này. Ngoài ra, Ueshiba cũng đã học Tenjin Shin'yō-ryū với Tozawa Tokusaburō (戸沢 徳三郎, 1848–1912) ở Tokyo vào năm 1901, Gotōha Yagyū Shingan-ryū với Nakai Masakatsu ở Sakai từ 1903 tới 1908, và judo với Takagi Kiyoichi (高木 喜代市, 1894–1972) ở Tanabe năm 1911.[11]

Võ thuật Daitō-ryū là nguồn có ảnh hưởng kỹ thuật chính đến Aikido. Cùng với các kĩ thuật ném tay không và khóa khớp, Ueshiba kết hợp với việc luyện tập di chuyển có vũ khí, như là giáo (yari), gậy ngắn (), và có lẽ là cả lưỡi lê (銃剣 (súng kiếm) jūken?). Tuy nhiên, Aikido phát triển phần lớn các cấu trúc đòn đánh từ bộ môn Kiếm thuật (kenjutsu).[2][12]

Ueshiba chuyển tới Hokkaidō năm 1912, và bắt đầu luyện tập dưới sự giảng dạy của Takeda Sokaku vào năm 1915. Việc học chính thức Daitō-ryū tiếp tục cho đến năm 1937.[10] Tuy nhiên, trong giai đoạn về sau, Ueshiba bắt đầu xa rời Takeda và bộ môn Daitō-ryū. Vào thời điểm đó, Ueshiba bắt đầu đề cập đến võ thuật của mình với tên gọi "Aiki Budō".[13] Không rõ chính xác khi nào Ueshiba bắt đầu sử dụng tên gọi "Aikido", nhưng nó đã trở thành tên chính thức của bộ môn võ thuật vào năm 1942, khi Hiệp hội Đạo đức Võ đường Đại Nhật Bản (Dai Nippon Butoku Kai) tham gia vào một nỗ lực tái tổ chức và tập trung hoá võ thuật Nhật Bản dưới sự tài trợ của chính phủ.[5]

Ảnh hưởng về tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Onisaburo Deguchi

Sau khi Ueshiba rời Hokkaidō năm 1919, ông đã diện kiến và chịu ảnh hưởng lớn từ Deguchi Onisaburō, giáo chủ của đạo Ōmoto-kyō (một phong trào tân Thần đạo) ở Ayabe.[14] Một trong những đặc điểm chủ yếu của Ōmoto-kyō là sự nhấn mạnh việc đạt được cõi hoàn hảo trong một đời người. Điều này tạo ảnh hưởng lớn đến triết lý võ thuật của Ueshiba về rộng mở tình yêu thương và sự cảm thông, đặc biệt đối với những ai có ý muốn làm hại người khác. Aikido thể hiện triết lý này trong sự nhấn mạnh việc làm chủ võ thuật để có thể nhận lấy đòn tấn công và chuyển hướng nó đi một cách vô hại. Trong một trường hợp lý tưởng, không chỉ người nhận vô hại, mà cả người tấn công cũng không bị tổn thương.[15]

Ngoài những ảnh hưởng đến sự phát triển đời sống tinh thần của mình, mối quan hệ với Deguchi đã cho phép Ueshiba gia nhập vào các đoàn thể chính trị và quân sự ưu tú với tư cách một võ sư. Nhờ kết quả của sự tiếp xúc này, ông đã thu hút được không chỉ hậu thuẫn về mặt tài chính mà cả những võ sinh có năng khiếu. Một số trong số các võ sinh này sẽ tự tìm thấy phong cách Aikido của riêng mình.[16]

Phổ biến quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Aikido lần đầu được truyền bá tới phương Tây vào năm 1951 bởi Mochizuki Minoru khi viếng thăm Pháp, nơi ông giới thiệu các kỹ thuật Aikido cho các võ sinh judo.[17] Theo sau ông là Abe Tadashi năm 1952, người trở thành đại diện chính thức của Aikikai Hombu, ở lại Pháp trong bảy năm. Tomiki Kenji đi lưu diễn cùng một đoàn đại biểu các võ sư từ các môn võ khác nhau từ 15 tiểu bang của Hoa Kỳ lục địa năm 1953.[16][18] Cuối năm đó, Tōhei Kōichi được gửi bởi Aikikai Hombu tới Hawaii trong một năm tròn, nơi ông lập nên một vài dojo. Chuyến đi này đã được tiếp nối bởi một số chuyến thăm khác và được coi là sự giới thiệu chính thức của Aikido đến Hoa Kỳ. Việc truyền bá tiếp tục với Vương quốc Anh vào năm 1955; Italy vào năm 1964 bởi Tada Hiroshi; và Đức vào năm 1965 bởi Katsuaki Asai. Người được chỉ định là "Đại diện chính thức của Châu Âu và Châu Phi" bởi Ueshiba Morihei, Noro Masamichi đã đến Pháp vào tháng 9 năm 1961. Sugano Seiichi được bổ nhiệm để giới thiệu Aikido tới Úc vào năm 1965. Ngày nay, có rất nhiều dojo về Aikido trên toàn thế giới.

Sự hình thành các hệ phái

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức Aikido lớn nhất là Quỹ Aikikai, nơi vẫn còn nằm dưới sự kiểm soát của gia đình Ueshiba. Tuy nhiên, Aikido có nhiều hệ phái, chủ yếu là do các môn sinh chính của Ueshiba Morihei thành lập.[16]

Các hệ phái độc lập xuất hiện sớm nhất là Yoseikan Aikido, khởi xướng bởi Mochizuki Minoru năm 1931,[17] Yoshinkan Aikido, thành lập bởi Shioda Gōzō năm 1955,[19]Shodokan Aikido, thành lập bởi Tomiki Kenji năm 1967.[20] Sự xuất hiện của những phong cách này diễn ra trước khi Ueshiba qua đời, và đã không gây ra bất kỳ biến động lớn nào khi chúng được chính thức hóa. Shodokan Aikido, tuy nhiên, đã gây tranh cãi, vì nó đã giới thiệu một hệ thống thi đấu độc đáo dựa trên các điều luật mà một số người cảm thấy trái với tinh thần của Aikido.[16]

Sau sự qua đời của Ueshiba vào năm 1969, hai phong cách chính khác đã xuất hiện. Sự tranh cãi quan trọng đã nảy sinh với sự ra đi của huấn luyện viên trưởng Aikikai Hombu DojoTōhei Kōichi, vào năm 1974. Tohei rời đi do sự bất đồng ý kiến với con trai của người sáng lập, Ueshiba Kisshomaru, người lúc đó đứng đầu tổ chức Aikikai. Sự bất đồng ý kiến ​​chủ yếu nằm ở vai trò đặc biệt của việc phát triển ki trong việc huấn luyện Aikido thông thường. Sau khi Tohei rời đi, ông đã tạo ra phong cách riêng của mình, gọi là Shin Shin Toitsu Aikido, và tổ chức điều hành nó, Ki Society (Ki no Kenkyūkai).[21]

Một hệ phái chính cuối cùng phát triển từ quãng thời gian nghỉ hưu của Ueshiba tại Iwama, Ibaraki và phương pháp giảng dạy của môn sinh lâu năm Saitō Morihiro. Nó được gọi một cách không chính thức là "hệ phái Iwama", và tại một thời điểm, một số người theo luyện tập đã thành lập một mạng lưới lỏng lẻo của các môn phái mà họ gọi là Iwama Ryu. Mặc dù các võ sinh theo phong cách Iwama vẫn là một phần của Aikikai cho đến khi Saito qua đời vào năm 2002, những người theo Saito sau đó phân chia thành hai nhóm. Một nhóm ở lại với Aikikai, và nhóm còn lại thành lập tổ chức độc lập Shinshin Aikishuren Kai vào năm 2004 xung quanh con trai Saito là Saitō Hitohiro.

Ngày nay, mỗi hệ phái chính của Aikido đều được điều hành bởi một tổ chức quản lý riêng biệt, có các trụ sở riêng (本部道場 honbu dōjō?) của mình tại Nhật Bản, và có tầm cỡ quốc tế.[16]

Đây là mẫu tự kanji cho ki cho tới năm 1946, khi nó được thay đổi thành .

Nghiên cứu về ki là một phần quan trọng của Aikido, và việc nghiên cứu về ki không coi trọng việc được phân loại đào tạo về "thể chất" hay "tinh thần", vì nó bao gồm cả hai lĩnh vực này. Mẫu tự kanji cho ki thường được viết là . Nó từng được viết là cho tới cuộc cải cách chữ viết sau Thế chiến II, và hình thức cũ này vẫn được thấy trong các dịp đặc biệt.

Kí tự cho ki được sử dụng trong các thuật ngữ hàng ngày trong tiếng Nhật, chẳng hạn như "sức khoẻ" (元気 genki?), hoặc "nhút nhát" (内気 uchiki?). Ki có nhiều ý nghĩa, bao gồm "khí thế" (ambience), "suy nghĩ" (mind), "tâm trạng" (mood), và "chủ ý" (intention), tuy nhiên trong võ thuật truyền thống, nó thường được sử dụng để chỉ "năng lượng sống". Yoshinkan Aikido của Shioda Gōzō được coi là một trong những "hệ phái bảo thủ", phần lớn theo các giáo lý của Ueshiba từ trước Thế chiến thứ hai, và phỏng đoán rằng bí mật của ki nằm trong thời gian và việc áp dụng sức mạnh của toàn bộ cơ thể đến một điểm duy nhất.[22] Trong những năm sau đó, việc sử dụng ki trong Aikido của Ueshiba đã mang lại cảm giác nhẹ nhàng hơn. Đó là khái niệm Takemusu Aiki của ông, và nhiều môn sinh sau này đã dạy về ki từ quan điểm này. Ki Society của Tōhei Kōichi tập trung hầu hết vào nghiên cứu về kinh nghiệm thực nghiệm (mặc dù là chủ quan) về ki với các môn sinh được xếp hạng riêng về kỹ thuật Aikido và phát triển về ki.[23]

Tập luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Aikido, cũng như trong tất cả các môn võ thuật Nhật Bản khác, có cả các khía cạnh đào tạo về mặt thể chất và tinh thần. Việc luyện tập thể chất trong Aikido rất phong phú, bao gồm cả luyện tập thể chất và trau dồi kinh nghiệm nói chung, cũng như các kĩ thuật đặc biệt.[24] Bởi vì một phần quan trọng trong việc luyện tập Aikido luôn bao gồm đòn ném đối thủ, nên điều đầu tiên môn sinh cần học là làm thế nào để ngã hoặc lăn an toàn.[25] Các kĩ thuật đánh đặc biệt bao gồm đánh và nắm; các kĩ thuật phòng thủ bao gồm ném và khóa. Sau khi học xong các kĩ thuật cơ bản, môn sinh bắt đầu tập phòng thủ tự do chống lại nhiều đối thủ, và trong nhiều trường hợp là các kĩ thuật với vũ khí.

Thể chất

[sửa | sửa mã nguồn]
Ukemi (受け身) rất quan trọng đối với việc thực hiện an toàn

Mục tiêu luyện tập thể chất trong Aikido là điều hòa thư giãn, linh hoạt, sự bền bỉ, cũng như điều chỉnh vận động đúng của các khớp xương như hông, vai, chứ không chú trọng đến việc tập luyện sức mạnh. Trong các kĩ thuật Aikido, các chuyển động đẩy hoặc di chuyển mở rộng thông dụng hơn nhiều so với chuyển động kéo hoặc di chuyển thu lại như trong các môn võ khác, và sự khác biệt này có thể áp dụng cho các mục đích luyện tập thể chất nói chung của các môn sinh Aikido.

Trong Aikido, các cơ hoặc nhóm cơ cụ thể không bị tách ra và hoạt động để cải thiện độ cứng, khối lượng hoặc sức mạnh. Các hoạt động luyện tập liên quan đến Aikido chú trọng đến việc phối hợp chuyển động và cân bằng toàn thân, gần giống với yoga hay uốn dẻo. Ví dụ, rất nhiều dojo bắt đầu lớp học bằng bài tập khởi động (準備体操 junbi taisō?), có thể là kéo giãn cơ hoặc ukemi (ngã để nghỉ).[26]

Vai trò của ukenage

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc luyện tập Aikido phần lớn dựa trên việc hai đối tác thực hành các động tác mẫu (kata) được sắp xếp trước, chứ không phải là luyện tập tự do. Một kiểu cơ bản là để người nhận kỹ thuật (uke - nghĩa đen là "người chấp nhận và ngã", còn gọi là aite[27] - nghĩa đen là "người cho mượn tay") bắt đầu một cuộc tấn công chống lại người áp dụng kỹ thuật—tori (取り), shi ()[28] hoặc shite (仕手) (tùy theo phong cách Aikido), còn được gọi là nage (投げ) (khi áp dụng một kỹ thuật ném), người vô hiệu hóa đòn tấn công này bằng một kĩ thuật aikido.[29]

Cả hai nửa của kĩ thuật đó, của uke và của nage, được coi là căn bản và cần thiết trong việc luyện tập Aikido. Cả hai phải luyện tập các nguyên tắc Aikido về hòa hợp và thích ứng. Tori học cách hòa hợp và kiểm soát năng lượng tấn công, trong khi uke học cách trở nên bình tĩnh và linh hoạt trong thế bất lợi, các vị trí mất thăng bằng mà tori gây ra. Sự "nhận lấy" đòn đánh được gọi là ukemi.[29] Uke liên tục tìm cách lấy lại thăng bằng và che đi phần sơ hở (ví dụ như hở sườn), trong khi tori sử dụng vị trí và thời điểm để làm uke mất thăng bằng và có thể bị tổn thương. Trong các bài tập cao hơn, uke thỉnh thoảng sử dụng các kĩ thuật ngược (kaeshi-waza) để lấy lại thăng bằng và khóa hoặc ném tori.

Ukemi (受身?) đề cập đến hành động tiếp nhận kỹ thuật. Ukemi tốt liên quan đến sự chú ý đến kỹ thuật, đối tác và môi trường ngay trước mặt—đó là một sự tiếp nhận chủ động, chứ không phải là thụ động trong Aikido. Bản thân việc ngã là một phần của Aikido, và là một cách để môn sinh tiếp nhận, một cách an toàn, điều nếu diễn ra theo hướng ngược lại sẽ là một đòn tấn công hoặc đòn ném gây hại đến bản thân.

Tấn công ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các kỹ thuật Aikido thường là một biện pháp để chống lại một cuộc tấn công, do đó môn sinh phải học cách đưa ra nhiều kiểu tấn công khác nhau để có thể thực hành Aikido với một đối tác. Mặc dù các đòn tấn công không được nghiên cứu kỹ lưỡng như trong các môn võ dựa trên các đòn đánh, nhưng cần phải có những cuộc tấn công giống thật (một cú đánh mạnh hoặc một đòn nắm chắc) để nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật một cách đúng đắn và hiệu quả.[2]

Rất nhiều đòn đánh (打ち uchi?) của Aikido thường được xem là tương tự đòn chém của kiếm hoặc một vật cầm nắm được khác, có thể thấy nguồn gốc các kĩ thuật là từ việc chiến đấu có vũ trang.[2] Các kĩ thuật khác có hình thức rõ ràng giống một cú đấm (tsuki), cũng được luyện tập giống như việc xô mạnh vào với kiếm hoặc dao. Các đòn đá thường là dành cho các biến tướng ở trình độ cao; lý do vì việc ngã sau một đòn đá là đặc biệt nguy hiểm, và đòn đá (đặc biệt là cú đá cao) không thông dụng trong các trận chiến thời phong kiến Nhật Bản. Một số đòn tấn công cơ bản bao gồm:

  • Chém chính diện (正面打ち shōmen'uchi?), một đòn chém dọc bằng cạnh bàn tay vào đầu. Trong quá trình tập luyện, nó thường hướng vào trán hoặc đỉnh đầu để an toàn, nhưng các phiên bản nguy hiểm hơn của cuộc tấn công này nhắm vào sống mũi và xoang hàm trên.
  • Chém cạnh đầu (横面打ち yokomen'uchi?), một đòn chém chéo vào cạnh đầu hoặc cổ.
  • Đấm ngực (胸突き mune-tsuki?), một cú đấm vào thân trên. Các mục tiêu đặc biệt bao gồm ngực, bụng, và bụng dưới (mạng lưới dây thần kinh nằm ở bụng dưới, gần dạ dày). Cũng giống như "đấm trung đẳng" (中段突き chūdan-tsuki?), và "đấm trực tiếp" (直突き choku-tsuki?).
  • Đấm mặt (顔面突き ganmen-tsuki?), một cú đấm vào mặt. Cũng như "đấm thượng đẳng" (上段突き jōdan-tsuki?).

Người mới luyện tập thường tập các kĩ thuật từ các đòn nắm, bởi nó an toàn hơn và giúp người tập dễ dàng cảm nhận dòng năng lượng và hướng của lực nắm hơn là một đòn đánh. Trong lịch sử, một số tư thế nắm được phát triển từ việc bị giữ trong khi cố gắng cướp vũ khí; một kỹ thuật sau đó được sử dụng để thoát ra và làm bất động hoặc tấn công người nắm. Một số ví dụ về các đòn nắm cơ bản:

  • Nắm một tay (片手取り katate-dori?), một tay nắm một cổ tay.
  • Nắm cả hai tay (諸手取り morote-dori?), hai tay nắm một cổ tay. Cũng giống như "Nắm một tay với hai tay" (片手両手取り katateryōte-dori?)
  • Nắm hai tay (両手取り ryōte-dori?), hai tay nắm hai cổ tay. Cũng giống như "Nắm hai tay với hai tay" (両片手取り ryōkatate-dori?).
  • Nắm vai (肩取り kata-dori?), tư thế nắm vai. "Nắm hai vai" là ryōkata-dori (両肩取り?). Đôi khi nó kết hợp với một đòn từ trên đỉnh đầu là Chém vào mặt từ nắm vai (肩取り面打ち kata-dori men-uchi?).
  • Nắm ngực (胸取り mune-dori?), nắm phần ngực (áo). Cũng giống như "nắm cổ áo" (襟取り eri-dori?).

Các kỹ thuật căn bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là một mẫu các đòn ném và khóa cơ bản được luyện tập nhiều. Nhiều trong số những kỹ thuật này bắt nguồn từ Daitō-ryū Aiki-jūjutsu, nhưng một số kỹ thuật khác đã được phát minh bởi Ueshiba Morihei. Thuật ngữ có thể thay đổi tùy vào các tổ chức và loại Aikido, vì vậy những tên gọi sau đây là các thuật ngữ được sử dụng bởi Tổ chức Aikikai. Chú ý rằng, mặc dù tên của năm đòn đầu tiên được liệt kê ra, chúng không phải lúc nào cũng được dạy theo trình tự như vậy.[30]

  • Lược đồ đòn ikkyō, hay "Đòn số một". Yonkyō có cùng cách thức đánh, nhưng tay trên nắm cẳng tay thay vì nắm cùi trỏ.
    Đòn thứ nhất (一教 ikkyō?), một đòn kiểm soát, đặt một tay lên củi trỏ và một tay gần cổ tay để đẩy uke xuống đất.[31] Tư thế nắm này cũng gây ra áp lực lên dây thần kinh xương trụcổ tay.
  • Đòn thứ hai (二教 nikyō?), một đòn [[Kote mawashi|khóa úp cổ tay]] làm vặn tay và gây áp lực đau đớn lên dây thần kinh. (Có một đòn [[Khóa cổ tay#Khóa khép cổ tay|khóa khép cổ tay]] hoặc khoá chữ chi (Z-lock) trong phiên bản ura.)
  • Đòn thứ ba (三教 sankyō?), một đòn vặn hướng xoắn lên điều khiển sức căng của toàn bộ cánh tay, khuỷu tay và vai.
  • Đòn thứ tư (四教 yonkyō?), kiểm soát vai tương tự ikkyō, nhưng với cả hai tay giữ cẳng tay. Các khớp nối (từ phía lòng bàn tay) được áp vào dây thần kinh quay của người nhận chống lại màng xương của xương cẳng tay.[32]
  • Đòn thứ năm (五教 gokyō?), một biến thể của ikkyō, trong đó tay nắm cổ tay ngược, chuyển động xoay trong của bàn tay và vai, và áp lực từ trên xuống khuỷu tay. Thông dụng trong tantō và các đòn tước vũ khí khác.
  • Ném bốn hướng (四方投げ shihōnage?), bàn tay bị gập lại ra sau vai, khóa khớp vai.
  • Phản đòn cẳng tay (小手返し kotegaeshi?), một đòn ném-khóa lật ngửa cổ tay kéo giãn cơ duỗi các ngón tay (extensor digitorum).
  • Ném thở (呼吸投げ kokyūnage?), một thuật ngữ được sử dụng chung cho các loại kỹ thuật không liên quan đến cơ học, mặc dù chúng thường không sử dụng khóa khớp như các kỹ thuật khác.[33]
  • Ném tiến vào (入身投げ iriminage?), đòn ném mà trong đó nage di chuyển vào nơi uke đứng. Hình thức cổ điển có bề ngoài giống với "dây phơi quần áo"
  • Ném thiên-địa (天地投げ tenchinage?), bắt đầu bằng ryōte-dori; tiến lên phía trước, nage luồn một tay xuống thấp ("địa") và một tay đưa lên cao ("thiên"), làm uke mất thăng bằng để khiến đối thủ dễ dàng bị ngã.
  • Ném hông (腰投げ koshinage?), phiên bản Aikido của đòn ném hông (koshi-waza) trong judo. Nage hạ thấp hông hơn uke, sau đó bẩy uke lên trên điểm tựa hợp lực.
  • Ném thập tự (十字投げ jūjinage?) hoặc đan thập tự (十字絡み jūjigarami?), một đòn ném mà khóa tay lại với nhau (kanji cho "số mười (10)" là một hình chữ thập (十)).[34]
  • Ném xoay (回転投げ kaitennage?), nage hất mạnh cánh tay ra sau cho tới khi khóa được khớp vai, sau đó sử dụng áp lực lên phía trước để ném.[35]

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Aikido là một bộ môn võ thuật nghiêng về phòng thủ. Nó dùng thân pháp (tai sabaki) để hoà hợp với uke. Ví dụ, một đòn "tiến vào" (入身 irimi?) bao gồm việc di chuyển tiến vào phía trong của uke, trong khi một đòn "xoay" (転換 tenkan?) sử dụng chuyển động quay quanh chân trụ.[36]

Ngoài ra, một đòn "bên trong" ( uchi?) được thực hiện ở phía trước uke, trong khi một đòn "bên ngoài" ( soto?) được thực hiện ở bên cạnh uke; một đòn "phía trước" ( omote?) được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía trước uke, và một phiên bản "phía sau" ( ura?) được thực hiện cùng với sự di chuyển vào phía sau uke, thường là bằng sự kết hợp chuyển động xoay hoặc quay quanh chân trụ. Cuối cùng, phần lớn các đòn có thể được thực hiện ở tư thế ngồi (seiza). Các kỹ thuật mà cả uketori đang đứng đều được gọi là tachi-waza, kỹ thuật mà cả hai bắt đầu ở tư thế ngồi seiza gọi là suwari-waza, và các kỹ thuật được thực hiện với uke đứng và tori ngồi được gọi là hanmi handachi (半身半立).[37]

Lược đồ cách thực hiện đòn ikkyō ở dạng omoteura.

Do đó, chỉ từ ít hơn hai chục kỹ thuật cơ bản, có đến hàng nghìn cách thực hiện khác nhau. Ví dụ, ikkyō có thể được thực hiện đối với đối thủ đang tiến lên phía trước với một cú đánh (có thể với loại di chuyển ura để chuyển hướng lực tới), hoặc với một đối thủ vừa thực hiện đòn đánh và đang quay lại để thiết lập khoảng cách (có thể là một phiên bản omote-waza). Các động tác Aikido kata cụ thể thường được gọi tên theo công thức "sự tấn công—kỹ thuật (—đòn hoá giải)". Ví dụ, katate-dori ikkyō đề cập đến bất kỳ kỹ thuật ikkyō nào được thực hiện khi uke đang nắm một cổ tay. Kỹ thuật này có thể được xác định cụ thể hơn như katate-dori ikkyō omote, đề cập đến bất kỳ kỹ thuật ikkyō nào di chuyển về phía trước từ đòn nắm đó.

Atemi (当て身) là các miếng đánh (hoặc động tác nhử) được sử dụng trong các đòn Aikido. Một số người coi atemi là các đòn đánh vào các huyệt đạo, có nghĩa là gây ra tổn thương bên trong họ và cho bản thân họ. Ví dụ, Shioda Gōzō đã mô tả việc sử dụng atemi trong một cuộc ẩu đả để nhanh chóng hạ gục một đại ca băng nhóm đường phố.[22] Một số khác coi atemi, đặc biệt là vào mặt, là các phương pháp làm mất tập trung đối phương để thực hiện các đòn khác. Một đòn đánh, cho dù có đỡ được hay không, có thể làm uke giật mình và mất tập trung. Đối phương còn có thể bị mất thăng bằng khi né đòn, ví dụ khi uke giật đầu về phía sau, thì sẽ rất thuận lợi cho việc ném uke đi.[37] Nhiều câu nói về atemi được cho là từ Ueshiba Morihei, người coi chúng là một yếu tố thiết yếu của kỹ thuật.[38]

Tước vũ khí sử dụng đòn "cướp kiếm" (太刀取り tachi-dori?)

Luyện tập vũ khí trong Aikido theo truyền thống bao gồm gậy ngắn (), kiếm gỗ (bokken), và dao (tantō).[39] Ngày nay, một vài trường phái cũng đã kết hợp các kĩ thuật cướp súng cầm tay. Cả động tác cướp vũ khí và kiểm soát vũ khí đều được dạy, để hoàn chỉnh khía cạnh vũ trang và phi vũ trang, mặc dù một số trường phái Aikido không hề luyện tập với vũ khí. Những trường phái khác, như hệ phái Iwama của Saitō Morihiro, thường luyện tập phần lớn thời gian với bokken, dùng các tên aiki-ken, và aiki-jō, tương ứng.

Người sáng lập đã phát triển phần lớn các kỹ thuật Aikido tay không từ các cách di chuyển truyền thống khi sử dụng kiếm và gậy, vì vậy việc luyện tập các bước di chuyển này thường dành cho mục đích cảm nhận về nguồn gốc của kỹ thuật và bước di chuyển, và củng cố các khái niệm về khoảng cách, thời gian, di chuyển bàn chân, sự có mặt và liên kết với (những) đối tác luyện tập của mỗi người.[40]

Tấn công nhiều người và randori

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đặc trưng của Aikido là việc luyện tập để bảo vệ mình chống lại nhiều kẻ tấn công cùng lúc, thường gọi là taninzudori, hoặc taninzugake. Tự do thực hành với nhiều người tấn công, gọi là randori (乱取) hoặc jiyūwaza (自由技), là một phần quan trọng của hầu hết các chương trình giảng dạy và được yêu cầu luyện tập cho cấp bậc cao hơn.[41] Randori rèn luyện khả năng của con người để thực hiện theo trực giác các kỹ thuật trong một môi trường phi cấu trúc (không có cấu trúc chính thức).[41] Sự lựa chọn có tính chiến lược về kỹ thuật, dựa trên cách họ định vị lại môn sinh so với những kẻ tấn công khác, là rất quan trọng trong việc đào tạo randori. Chẳng hạn, một kỹ thuật ura có thể được sử dụng để vô hiệu hoá kẻ tấn công hiện tại trong khi xoay sang đối mặt với kẻ tấn công đang tiếp cận từ phía sau.[2]

Trong Shodokan Aikido, randori tỏ ra khác biệt với việc không được thực hiện với nhiều người với vai trò xác định của người bảo vệ và kẻ tấn công, mà giữa hai người, khi cả hai người tham gia tấn công, bảo vệ và phản công theo ý muốn. Về mặt này, nó giống với randori của judo.[20][42]

Chấn thương

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong việc áp dụng một kỹ thuật trong quá trình huấn luyện, trách nhiệm của tori là tránh làm bị thương uke bằng cách sử dụng tốc độ và lực đánh phù hợp với trình độ của đối phương trong ukemi.[29] Thương tích (đặc biệt đối với khớp), khi xảy ra trong Aikido, thường là kết quả do việc tori đánh giá sai khả năng của uke khi nhận đòn ném hoặc khóa.[43][44]

Một nghiên cứu về chấn thương trong võ thuật cho thấy các loại hình chấn thương tỏ ra khác nhau đáng kể giữa các loại hình võ thuật.[45] Các tổn thương mô mềm là một trong những loại thương tích phổ biến nhất được tìm thấy trong Aikido,[45] cũng như bong gân khớp, hay ngón tay và ngón chân bị vấp.[44] Một số tử vong từ chấn thương đầu cổ, gây ra bởi động tác shihōnage nhằm gây hấn trong một bối cảnh bắt nạt senpai/kōhai, đã được ghi chép lại.[43]

Luyện tập về tinh thần

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc luyện tập Aikido bao gồm cả về tinh thần cũng như thể chất, nhấn mạnh khả năng thư giãn tâm trí và thể xác ngay cả dưới áp lực của tình huống nguy hiểm.[46] Điều này là cần thiết, nhằm giúp người luyện tập có thể thực hiện các động tác tiến vào và hoà trộn một cách dũng cảm, điều tạo nền tảng cho các kỹ thuật Aikido, trong đó một cuộc tấn công được tiếp nhận với sự tự tin và trực diện.[47] Ueshiba Morihei đã từng nhận xét rằng một người "phải sẵn sàng nhận về 99% đòn tấn công và ánh nhìn sát khi của đối phương" để thực hiện các kỹ thuật mà không do dự.[48] Là một môn võ liên quan không chỉ với khả năng chiến đấu mà còn với sự cải thiện cuộc sống hàng ngày, khía cạnh tinh thần này là điều quan trọng nhất đối với các môn sinh Aikido.[49]

Đồng phục và xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hakama được gấp lại sau khi luyện tập để để bảo vệ các nếp gấp.

Các môn sinh Aikido (thường được gọi là Aikidōka ở bên ngoài Nhật Bản) thường đạt được tiến bộ thông qua một loạt các "cấp" (kyū), tiếp theo là một loạt các "trình độ" (dan), theo thủ tục kiểm tra chính thức. Một số tổ chức Aikido sử dụng dây đai để phân biệt cấp của các môn sinh, thường đơn giản là đai trắng và đai đen để phân biệt các cấp kyudan, mặc dù một số tổ chức sử dụng nhiều màu đai. Các yêu cầu của việc kiểm tra mỗi cấp có sự khác nhau, do đó, một cấp bậc cụ thể trong một tổ chức không thể so sánh hoặc có thể hoán đổi cho nhau bằng cấp bậc khác.[2] Một số dojo không cho phép môn sinh tham gia kiểm tra để có được thứ hạng dan, trừ khi họ đủ 16 tuổi trở lên.

thứ hạng đai màu loại
kyū trắng mudansha / yūkyūsha
dan đen yūdansha

Đồng phục để luyện tập Aikido (Aikidōgi) tương tự như bộ đồng phục luyện tập (keikogi) sử dụng trong hầu hết các loại võ thuật hiện đại khác; gồm quần đơn giản và áo khoác ngoài bao quanh, thường là màu trắng. Cả hai loại áo khoác dày ("phong cách judo"), và mỏng ("phong cách karate") đều được sử dụng.[2] Những loại áo khoác cụ thể có sẵn với tay áo ngắn hơn chạm đến dưới vùng khuỷu tay.

Hầu hết các hệ thống Aikido đều thêm một chiếc quần ống rộng có nếp gấp màu đen hoặc chàm gọi là hakama (cũng được sử dụng trong KendoIaido). Trong nhiều trường phái, việc sử dụng nó được dành riêng cho các môn sinh có thứ hạng (dan) hoặc giảng viên, trong khi những trường phái khác cho phép tất cả các môn sinh mặc hakama bất kể xếp hạng.[2]

Chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự chỉ trích thường thấy nhất ở Aikido là ở việc thiếu tính thực tế trong đào tạo. Các cuộc tấn công được khởi xướng bởi uke (và tori phải phòng vệ) đã bị chỉ trích là "yếu đuối", "uỷ mị", và "hơi giống bức biếm hoạ về một đòn tấn công nhiều hơn".[50][51] Những đòn tấn công yếu từ uke cho phép phản ứng có điều kiện từ tori, và dẫn đến việc chậm phát triển về các kỹ năng cần thiết cho việc thực hành an toàn và hiệu quả của cả hai đối tác.[50] Để khắc phục vấn đề này, một số phong cách cho phép môn sinh dần ít nương theo bạn tập theo thời gian, nhưng vẫn tuân theo triết lý cốt lõi, điều này được tiến hành sau khi đã chứng minh được trình độ có thể tự bảo vệ mình và đối tác luyện tập của mình. Shodokan Aikido giải quyết vấn đề bằng cách luyện tập ở dạng có tính cạnh tranh thi đấu.[20] Những sự thích ứng như vậy gây tranh cãi giữa các phong cách, với một số cho rằng không cần phải điều chỉnh phương pháp của họ bởi vì những lời phê bình không hợp lý, hoặc họ không được đào tạo để đạt hiệu quả trong tự vệ hoặc chiến đấu, mà là về tinh thần, thể lực hoặc các lý do khác.[52]

Một sự chỉ trích khác liên quan đến thay đổi trong sự chú trọng đào tạo sau khi kết thúc quá trình ở ẩn của Ueshiba ở Iwama từ 1942 tới giữa thập niên 1950, khi ông nhấn mạnh đến khía cạnh tinh thần và triết học của Aikido. Như một kết quả, các đòn đánh vào huyệt đạo bởi tori, nhập thân (irimi) và sự khởi đầu các kỹ thuật bởi tori, sự khác biệt giữa các kỹ thuật omote (phía trước) và ura (phía sau), và việc sử dụng vũ khí, đều bị giảm nhấn mạnh hoặc loại bỏ khỏi tập luyện. Nhiều người luyện tập Aikido cảm thấy việc thiếu sót trong việc đào tạo các lĩnh vực này dẫn đến mất hiệu quả tổng thể.[53]

Trái lại, một số hệ phái Aikido chịu sự chỉ trích vì không chú trọng vào việc luyện tập tâm linh được nhấn mạnh bởi Ueshiba. Theo Shibata Minoru của Aikido Journal, "Aikido của O-Sensei không phải là sự tiếp nối và mở rộng của tuổi già và có sự gián đoạn khác biệt với các khái niệm triết học và võ thuật trong quá khứ."[54] Nghĩa là, các môn sinh Aikido chú trọng vào gốc rễ Aikido từ Jujutsu hoặc Kenjutsu truyền thống đang tách rời từ những gì mà Ueshiba truyền dạy. Những người chỉ trích như vậy thúc giục các môn sinh chấp nhận khẳng định rằng "Sự siêu nghiệm [của Ueshiba] đối với tinh thần và thực tế phổ quát là những nguyên tắc cơ bản của mô hình mà ông đã chứng minh."[54]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Saotome, Mitsugi (1989). The Principles of Aikido. Boston, Massachusetts: Shambhala. tr. 222. ISBN 978-0-87773-409-3.
  2. ^ a b c d e f g h Westbrook, Adele; Ratti, Oscar (1970). Aikido and the Dynamic Sphere. Tokyo, Japan: Charles E. Tuttle Company. tr. 16–96. ISBN 978-0-8048-0004-4.
  3. ^ Sharif, Suliaman (2009). 50 Martial Arts Myths. New Media Entertainment. tr. 135. ISBN 978-0-9677546-2-8.
  4. ^ Ueshiba, Kisshōmaru (2004). The Art of Aikido: Principles and Essential Techniques. Kodansha International. tr. 70. ISBN 4-7700-2945-4.
  5. ^ a b c Pranin, Stanley (2006). “Aikido”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2006.
  6. ^ Pranin, Stanley (2006). “Aikijujutsu”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ Pranin, Stanley (2007). “Aiki”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2007.
  8. ^ Pranin, Stanley (2007). “O-Sensei”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ Draeger, Donn F. (1974) Modern Bujutsu & Budo – The Martial Arts and Ways of Japan. New York: Weatherhill. Page 137. ISBN 0-8348-0351-8
  10. ^ a b Stevens, John; Rinjiro, Shirata (1984). Aikido: The Way of Harmony. Boston, Massachusetts: Shambhala. tr. 3–17. ISBN 978-0-394-71426-4.
  11. ^ Pranin, Stanley (2006). “Ueshiba, Morihei”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ Homma, Gaku (1997). The Structure of Aikido: Volume 1: Kenjutsu and Taijutsu Sword and Open-Hand Movement Relationships (Structure of Aikido, Vol 1). Blue Snake Books. ISBN 1-883319-55-2.
  13. ^ Không nên nhầm lẫn với bộ môn aikibudo (fr) hiện tại (từ năm 1980) từ một chi nhánh bất đồng chính kiến ​​với giáo lý của Ueshiba, tuyên bố một nguồn gốc riêng trước đó.
  14. ^ Pranin, Stanley. “Morihei Ueshiba and Onisaburo Deguchi”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007.
  15. ^ Oomoto Foundation (2007). “The Teachings”. Teachings and Scriptures. Netinformational Commission. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2007.
  16. ^ a b c d e Shishida, Fumiaki. “Aikido”. Aikido Journal. Berkeley, CA: Shodokan Pub., USA. ISBN 0-9647083-2-9. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007.
  17. ^ a b Pranin, Stanley (2006). “Mochizuki, Minoru”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  18. ^ Robert W. Smith. “Journal of Non-lethal Combat: Judo in the US Air Force, 1953”. ejmas.com.
  19. ^ Pranin, Stanley (2006). “Yoshinkan Aikido”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007.
  20. ^ a b c Shishido, Fumiaki; Nariyama, Tetsuro (2002). Aikido: Tradition and the Competitive Edge. Shodokan Publishing USA. ISBN 978-0-9647083-2-7.
  21. ^ Pranin, Stanley (2006). “Tohei, Koichi”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2007.
  22. ^ a b Gōzō Shioda & trans. by Payet, Jacques, and Johnston, Christopher (2000). Aikido Shugyo: Harmony in Confrontation. Shindokan Books. ISBN 978-0968779125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  23. ^ Reed, William (1997). “A Test Worth More than a Thousand Words”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2007.
  24. ^ Homma, Gaku (1990). Aikido for Life. Berkeley, California: North Atlantic Books. tr. 20. ISBN 978-1556430787.
  25. ^ Homma, Gaku (1990). Aikido for Life. Berkeley, California: North Atlantic Books. tr. 43-45. ISBN 978-1556430787.
  26. ^ Pranin, Stanley (2006). “Jumbi Taiso”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2007.
  27. ^ Manuel du pratiquant, Paris, éd. FFAB, 2003, p. 32” (PDF).
  28. ^ Morihei Ueshiba, Takako Kunigoshi (1998). TECHNIQUES DE BUDO EN AIKIDO. Budo renshu. Guy Trédaniel Editeur. tr. 253. ISBN 978-2857079910.
  29. ^ a b c Homma, Gaku (1990). Aikido for Life. Berkeley, California: North Atlantic Books. tr. 20-30. ISBN 978-1556430787.
  30. ^ Shifflett, C.M. (1999). Aikido Exercises for Teaching and Training. Berkeley, California: North Atlantic Books. ISBN 978-1556433146.
  31. ^ Pranin, Stanley (2008). “Ikkyo”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  32. ^ Pranin, Stanley (2008). “Yonkyo”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  33. ^ Pranin, Stanley (2008). “Kokyunage”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  34. ^ Pranin, Stanley (2008). “Juji Garami”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  35. ^ Pranin, Stanley (2008). “Kaitennage”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  36. ^ Amdur, Ellis. “Irimi”. Aikido Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2007.
  37. ^ a b Shioda, Gōzō (1968). Dynamic Aikido. Kodansha International. tr. 52-55. ISBN 978-0870113017.
  38. ^ Scott, Nathan (2000). “Teachings of Ueshiba Morihei Sensei”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2007.
  39. ^ Dang, Phong (2006). Aikido Weapons Techniques: The Wooden Sword, Stick, and Knife of Aikido. Charles E Tuttle Company. ISBN 978-0-8048-3641-8.
  40. ^ Oscar Ratti & Westbrook, Adele (1973). Secrets of the Samurai: The Martial Arts of Feudal Japan. Edison, New Jersey: Castle Books. tr. 23, 356–359. ISBN 978-0785810735.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  41. ^ a b Ueshiba, Kisshomaru; Ueshiba, Moriteru (2002). Best Aikido: The Fundamentals (Illustrated Japanese Classics). Kodansha International. ISBN 978-4-7700-2762-7.
  42. ^ “Aikido Randori: Amazon.co.uk: Tetsuro Nariyama: 9780956620507: Books”. amazon.co.uk.
  43. ^ a b Aikido and injuries: special report by Fumiaki Shishida Aiki News 1989;80 (April); partial English translation of article re-printed in Aikido Journal “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập 1 tháng Chín năm 2007.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  44. ^ a b Pranin, Stanley (1983). “Aikido and Injuries”. Encyclopedia of Aikido. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  45. ^ a b Zetaruk, M; Violán, MA; Zurakowski, D; Micheli, LJ (2005). “Injuries in martial arts: a comparison of five styles”. British journal of sports medicine. BMJ Publishing Group. 39 (1): 29–33. doi:10.1136/bjsm.2003.010322. PMC 1725005. PMID 15618336. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  46. ^ Hyams, Joe (1979). Zen in the Martial Arts. New York: Bantam Books. tr. 53–57. ISBN 0-553-27559-3.
  47. ^ Homma, Gaku (1990). Aikido for Life. Berkeley, California: North Atlantic Books. tr. 1–9. ISBN 978-1-55643-078-7.
  48. ^ Ueshiba, Morihei (1992). The Art of Peace. Dịch bởi Stevens, John. Boston, Massachusetts: Shambhala Publications, Inc. ISBN 978-0-87773-851-0.
  49. ^ Heckler, Richard (1985). Aikido and the New Warrior. Berkeley, California: North Atlantic Books. tr. 51–57. ISBN 978-0-938190-51-6.
  50. ^ a b Pranin, Stanley (1990). “Aikido Practice Today”. Aiki News. Aiki News. 86. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2007. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  51. ^ Ledyard, George S. (tháng 6 năm 2002). “Non-Traditional Attacks”. www.aikiweb.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  52. ^ Wagstaffe, Tony (ngày 30 tháng 3 năm 2007). “In response to the articles by Stanley Pranin – Martial arts in a state of decline? An end to the collusion?”. Aikido Journal. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  53. ^ Pranin, Stanley (1994). “Challenging the Status Quo”. Aiki News. Aiki News. 98. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2007. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  54. ^ a b Shibata, Minoru J. (2007). “A Dilemma Deferred: An Identity Denied and Dismissed”. Aikido Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]