Bước tới nội dung

BRIC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
BRIC
Tên bản ngữ
  • BRIC
Brasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc
Vị tríBrasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc
Thành viên
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
38,464,219 km2
15 mi2
Dân số 
• Ước lượng 2022
3.157.441.470
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2022
• Tổng số
49,967 ngàn tỷ USD
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2022
• Tổng số
27,107 ngàn tỷ USD
Kế tục
BRICS

Trong kinh tế học, 'BRIC' là thuật ngữ viết tắt (tiếng Anh) để chỉ những nước có nền kinh tế mới nổi đang ở giai đoạn phát triển kinh tế và quy mô tương đồng gồm Brasil, Nga (Russia), Ấn Độ (India) và Trung Quốc (China). Nhóm này thường gọi là BRICs hoặc "các nước BRIC".

Thuật ngữ này được nhà kinh tế học Jim O'Neil đề cập trong bài viết năm 2001 có tiêu đề "Xây dựng các nền kinh tế toàn cầu BRIC tốt hơn". BRIC sau đó trở thành thuật ngữ được sử dụng rộng rãi như là một biểu tượng của sự chuyển dịch quyền lực kinh tế thế giới từ nhóm nước G7 sang các nước đang phát triển. Người ta ước đoán rằng đến năm 2027 các nền kinh tế BRIC sẽ vượt qua nhóm G7.[1]

Theo một bài viết xuất bản năm 2005, MéxicoHàn Quốc là các quốc gia so sánh được với nhóm BRIC, nhưng hai nước này không thuộc nhóm BRIC bởi đã được coi là tiên tiến, và là thành viên của tổ chức OECD.

Goldman Sachs có lập luận rằng, bởi các nước BRIC đang phát triển nhanh chóng, đến năm 2050, các nước này sẽ làm lu mờ kinh tế của các nước giàu có nhất thế giới hiện tại. BRIC ngày nay chiếm hơn phần tư diện tích đất đai và hơn 40% dân số thế giới.[2]

Goldman Sachs không cho rằng BRIC sẽ tập hợp lại trong một khối kinh tế hay một tổ chức thương mại chính thức như khối EU. Tuy nhiên, có các tín hiệu cho thấy các nền kinh tế mới nổi này đang tìm kiếm một hình thức câu lạc bộ hoặc đồng minh mang tính chính trị và theo đó biến quyền lực kinh tế đang lên trở thành ảnh hưởng địa chính trị lớn hơn. Ngày 16 tháng 06 năm 2009, các quốc gia BRIC đã nhóm họp thượng đỉnh lần đầu tại Yekaterinburg và đưa ra tuyên bố kêu gọi xây dựng trật tự thế giới đa cực, dân chủ và bình đẳng. Các cuộc gặp thượng đỉnh sau đó tổ chức ở Brasilia năm 2010, ở Sanya năm 2011 và New Delhi năm 2012.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Các nhà lãnh đạo BRIC năm 2010

Các nguồn khác nhau đề cập đến một thỏa thuận BRIC "nguyên bản" có mục đích có trước luận điểm của Goldman Sachs. Một số nguồn tin này cho rằng Tổng thống Vladimir Putin của Nga là động lực thúc đẩy liên minh hợp tác ban đầu của các nước BRIC đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, không có văn bản nào được công bố công khai về bất kỳ thỏa thuận chính thức nào mà cả bốn quốc gia BRIC đều là thành viên ký kết. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ đã không đạt được nhiều thỏa thuận song phương hoặc thậm chí tứ phương. Bằng chứng về các thỏa thuận kiểu này rất phong phú và có sẵn trên các trang web của Bộ Ngoại giao của mỗi quốc gia trong số bốn quốc gia. Các thỏa thuận và khuôn khổ ba bên được thực hiện giữa các BRIC bao gồm Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (các quốc gia thành viên bao gồm Nga và Trung Quốc, các quan sát viên bao gồm Ấn Độ) và Diễn đàn Ba bên IBSA, hợp nhất Brazil, Ấn Độ và Nam Phi trong các cuộc đối thoại hàng năm. Cũng cần lưu ý là liên minh G-20 của các quốc gia đang phát triển, bao gồm tất cả các BRIC.

Ngoài ra, vì sự phổ biến của luận điểm Goldman Sachs "BRIC", thuật ngữ này đôi khi được mở rộng theo đó "BRICK"[3][4] (K trong South Korea), "BRIMC"[5][6] (M trong Mexico), "BRICA" (GCC Các nước Ả Rập - Ả Rập Saudi, Qatar, Kuwait, Bahrain, OmanCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)[7] và "BRICET" (bao gồm Đông Âu và Thổ Nhĩ Kỳ)[8] đã trở thành các thuật ngữ tiếp thị chung chung hơn để chỉ các thị trường mới nổi này.

Dự đoán của Goldman Sachs

[sửa | sửa mã nguồn]
Mười nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2050, tính bằng GDP (tỷ USD 2006), theo Goldman Sachs[9]
Tổng sản phẩm quốc nội trong năm 2006 hàng tỷ đô la Mỹ[9]
Hạng 2050 Quốc gia 2050 2045 2040 2035 2030 2030 USDA[10] 2025 2020 2015 2010 2006 Percent increase from 2006 to 2050
1 China 70,710 57,310 45,022 34,348 25,610 22,200 18,437 12,630 8,133 4,667 2,682 2536%
2 India 38,668 25,278 16,510 10,514 6,683 6,600 4,316 2,848 1,900 1,256 909 4043%
3 United States 38,514 33,904 29,823 26,097 22,817 24,800 20,087 17,978 16,194 14,535 13,245 190%
4 Brazil 11,366 8,740 6,631 4,963 3,720 4,000 2,831 2,194 1,720 2,087 1,064 968%
5 Mexico 9,340 7,204 5,471 4,102 3,068 2,300 2,303 1,742 1,327 1,009 851 997%
6 Russia 8,580 7,420 6,320 5,265 4,265 2,400 3,341 2,554 1,900 1,371 982 773%

Lưu ý: Tất cả dữ liệu ở trên là của Goldman Sachs, ngoại trừ cột 2030 USDA là dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (2030 USDA) về 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2030, nhưng chỉ có 16 nền phù hợp với dữ liệu của Goldman Sachs. Vào năm 2030, USDA, Mexico và Indonesia sẽ lật đổ Hàn Quốc. Không có BRICS của Nam Phi của trong bảng trên. Năm 2030, quốc gia duy nhất đến từ châu Phi là Nigeria và Mỹ vẫn là số một, nhưng Trung Quốc gần như vượt qua Mỹ.

Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (thực tế)[9]
Hạng 2050 Quốc gia 2050 2045 2040 2035 2030 2025 2020 2015 2010 2006 Phần trăm tăng từ năm 2006 đến năm 2050
1 United States 91,683 83,489 76,044 69,019 62,717 57,446 53,502 50,200 47,014 44,379 106%
2 South Korea 90,294 75,979 63,924 53,449 44,602 36,813 29,868 26,012 21,602 18,161 397%
3 United Kingdom 79,234 73,807 67,391 61,049 55,904 52,220 49,173 45,591 41,543 38,108 107%
4 Russia 78,435 65,708 54,221 43,800 34,368 26,061 19,311 13,971 9,833 6,909 1,037%
5 Canada 76,002 69,531 63,464 57,728 52,663 48,621 45,961 43,449 40,541 38,071 99%
6 France 75,253 68,252 62,136 56,562 52,327 48,429 44,811 41,332 38,380 36,045 108%
7 Germany 68,253 62,658 57,118 51,710 47,263 45,033 43,223 40,589 37,474 34,588 97%
8 Japan 66,846 60,492 55,756 52,345 49,975 46,419 42,385 38,650 36,194 34,021 96%
9 Mexico 63,149 49,393 38,255 29,417 22,694 17,685 13,979 11,176 8,972 7,918 697%
10 Italy 58,545 52,760 48,070 44,948 43,195 41,358 38,990 35,908 32,948 31,123 88%
11 Brazil 49,759 38,149 29,026 21,924 16,694 12,996 10,375 8,427 6,882 5,657 779%
12 China 49,650 39,719 30,951 23,511 17,522 12,688 8,829 5,837 3,463 2,041 2,332%
13 Turkey 45,595 34,971 26,602 20,046 15,188 11,743 9,291 7,460 6,005 5,545 722%
14 Vietnam 33,472 23,932 16,623 11,148 7,245 4,583 2,834 1,707 1,001 655 5,010%
15 Iran 32,676 26,231 20,746 15,979 12,139 9,328 7,345 5,888 4,652 3,768 767%
16 Indonesia 22,395 15,642 10,784 7,365 5,123 3,711 2,813 2,197 1,724 1,508 1,385%
17 India 20,836 14,446 9,802 6,524 4,360 2,979 2,091 1,492 1,061 817 2,450%
18 Pakistan 20,500 14,025 9,443 6,287 4,287 3,080 2,352 1,880 1,531 1,281 1,500%
19 Philippines 20,388 14,260 9,815 6,678 4,635 3,372 2,591 2,075 1,688 1,312 1,453%
20 Nigeria 13,014 8,934 6,117 4,191 2,944 2,161 1,665 1,332 1,087 919 1,316%
21 Egypt 11,786 7,066 5,183 3,775 2,744 2,035 1,568 1,260 897 778 808%
22 Bangladesh 5,235 3,767 2,698 1,917 1,384 1,027 790 627 510 427 1,125%
Tổng sản phẩm quốc nội năm 2006 hàng tỷ đô la Mỹ[9]
Các nhóm Quốc gia 2050 2045 2040 2035 2030 2025 2020 2015 2010 2006
BRICS Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi 128,324 98,757 74,483 55,090 40,278 28,925 20,226 13,653 8,640 5,637
G7 Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ 66,039 59,475 53,617 48,281 43,745 39,858 36,781 33,414 30,437 28,005

Ba bảng sau đây là danh sách các nền kinh tế theo GDP gia tăng từ năm 2006 đến năm 2050 của Goldman Sachs. Minh họa các quốc gia BRIC và N11 đang thay thế các quốc gia G7 trở thành những nước đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Từ năm 2020 đến năm 2050, chín trong số mười quốc gia lớn nhất tính theo GDP gia tăng bị chiếm đóng bởi BRIC và các quốc gia N11, trong đó Hoa Kỳ vẫn là thành viên G7 duy nhất với tư cách là một trong ba nước đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu.[9]

Danh sách các nền kinh tế theo GDP danh nghĩa gia tăng từ năm 2006 đến năm 2020
Thứ hạng Quốc gia GDP gia tăng hàng tỷ năm 2006 Đô la Mỹ
1 China 9,948
2 United States 4,733
3 India 1,939
4 Russia 1,572
5 Brazil 1,130
6 Mexico 891
7 Japan 888
8 United Kingdom 791
9 Germany 668
10 Italy 635
11 France 621
11 South Korea 621
13 Canada 440
14 Indonesia 402
15 Turkey 350
16 Iran 299
17 Vietnam 218
18 Nigeria 185
19 Philippines 172
20 Pakistan 139
21 Egypt 128
22 Bangladesh 87
Danh sách các nền kinh tế theo GDP danh nghĩa gia tăng từ năm 2020 đến năm 2035
Thứ hạng Quốc gia GDP gia tăng hàng tỷ năm 2006 Đô la Mỹ
1 China 21,718
2 United States 8,119
3 India 7,666
4 Brazil 2,769
5 Russia 2,711
6 Mexico 2,360
7 Indonesia 1,440
8 South Korea 1,136
9 Turkey 976
10 Vietnam 896
11 United Kingdom 836
12 Nigeria 777
13 France 752
14 Iran 729
15 Japan 662
16 Canada 602
17 Philippines 593
18 Germany 529
18 Egypt 502
20 Pakistan 441
21 Bangladesh 301
22 Italy 220
Danh sách các nền kinh tế theo GDP danh nghĩa tăng dần từ 2035 đến 2050
Thứ hạng Quốc gia GDP gia tăng hàng tỷ năm 2006 Đô la Mỹ
1 China 36,362
2 India 27,154
3 United States 12,417
4 Brazil 6,403
5 Mexico 5,238
6 Indonesia 4,818
7 Nigeria 3,557
8 Russia 3,315
9 Vietnam 2,438
10 Turkey 2,227
11 Philippines 2,128
12 Egypt 1,884
13 South Korea 1,439
14 Iran 1,390
15 Pakistan 1,376
16 United Kingdom 1,196
17 France 1,025
18 Bangladesh 1,015
19 Germany 976
20 Canada 847
21 Japan 791
22 Italy 506

Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2011, có 365 giám đốc điều hành công ty từ BRIC và các quốc gia mới nổi khác trong số 1000 người tham gia. Đó là một con số kỷ lục về các giám đốc điều hành từ các thị trường mới nổi. Đồng giám đốc ngân hàng đầu tư toàn cầu của Nomura Holdings Inc nói "Điều này phản ánh nơi sức mạnh và ảnh hưởng của nền kinh tế đang bắt đầu di chuyển." Quỹ Tiền tệ Quốc tế ước tính các thị trường mới nổi có thể mở rộng 6,5% trong năm 2011, cao hơn gấp đôi so với 2,5% ở các nước phát triển. Sự tiếp quản của BRIC đã đạt kỷ lục với 22% các giao dịch toàn cầu hoặc tăng 74% trong một năm và tăng hơn gấp bốn lần trong năm năm qua.

Theo báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới năm 2019, các nền kinh tế BRIC đã thực hiện tổng cộng 21 cải cách, trong đó cung cấp điện năng và kinh doanh xuất nhập khẩu là những lĩnh vực cải thiện phổ biến nhất.[11]

Các nhà lãnh đạo hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The de jure head of government of China is the Premier, whose current holder is Li Keqiang. The President of China is legally a ceremonial office, but the General Secretary of the Chinese Communist Party (de facto leader) has always held this office since 1993 except for the months of transition, and the current paramount leader is Xi Jinping.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “BRICs Overtake G7 By 2027 - The Daily Beast”. web.archive.org. 5 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “InvestorDaily - Latest News for the Financial Services Sector”. www.investordaily.com.au. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “The Australian Business - Emerging markets put China, India in the shade”. Theaustralian.news.com.au. 27 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Martens, China, "IBM Targets Russian Developers: Could overtake India, China in number of developers, says senior executive" Lưu trữ 2008-10-07 tại Wayback Machine , OutSourcing World, February 11, 2006
  5. ^ "Les « Bric » tiennent leurs promesses" Lưu trữ 2007-05-03 tại Wayback Machine, Le Figaro, 23 October 2006 (tiếng Pháp)
  6. ^ “Opinion Page” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ “Study: Energy-rich Arab countries are next emerging market”. Thestar.com.my. 23 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ "Welcome to Huaye Iron&Steel Group" Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine.
  9. ^ a b c d e "BRICS and Beyond" Lưu trữ 2011-12-03 tại Wayback Machine - Goldman Sachs study of BRIC and N11 nations, November 23, 2007.
  10. ^ Jeanna Smialek (10 tháng 4 năm 2015). “These Will Be the World's 20 Largest Economies in 2030”. Bloomberg News. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ “Business Enabling Environment”. World Bank (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]