Bước tới nội dung

161 Athor

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
161 Athor
Mô hình ba chiều của 161 Athor dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá[1]
Khám phá bởiJames Craig Watson
Nơi khám pháĐài thiên văn Detroit
Ngày phát hiện19 tháng 4 năm 1876
Tên định danh
(161) Athor
Phiên âm/ˈæθər/,[3] /ˈɑːθər/[4]
Đặt tên theo
Hathor
A876 HA; 1899 TA;
1961 PF; 1973 YN4
Vành đai chính[2]
Đặc trưng quỹ đạo[2][5]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát53.386 ngày (146,16 năm)
Điểm viễn nhật2,70593 AU (404,801 Gm)
Điểm cận nhật2,05285 AU (307,102 Gm)
2,37939 AU (355,952 Gm)
Độ lệch tâm0,137 237
3,67 năm (1340,6 ngày)
348,807°
0° 16m 6.737s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo9,059 86°
18,6090°
295,007°
Trái Đất MOID1,05981 AU (158,545 Gm)
Sao Mộc MOID2,59758 AU (388,592 Gm)
TJupiter3,509
Đặc trưng vật lý
Kích thước
  • 44,19±3,3 km[2]
  • Đường kính trung bình[6]
  • 47,0±0,2 km
  • phù hợp với hình tròn[7]
  • 7,280 giờ (0,3033 ngày)[2]
  • 7,281 ± 0,001 giờ[8]
  • 7,288 ± 0,007 giờ[9]
0,1980±0,033[2][6]
9,15[2][11]

Athor /ˈæθər/ (định danh hành tinh vi hình: 161 Athor) là một tiểu hành tinh kiểu M ở vành đai chính. Ngày 19 tháng 4 năm 1876, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Athor khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit[1] và đặt tên nó theo tên Hathor, nữ thần sinh sản trong thần thoại Ai Cập.

Một lần tiểu hành tinh này che khuất ngôi sao khác đã được quan sát thấy vào ngày 15 tháng 10 năm 2002 dẫn tới việc ước lượng đường kính là 47,0 km.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Discovery Circumstances: Numbered Minor Planets (1)-(5000)”. IAU: Minor Planet Center. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ a b c d e f “161 Athor”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  4. ^ “Hathor, Athor”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  5. ^ “(161) Athor”. AstDyS. Italy: University of Pisa. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ a b Tedesco; và đồng nghiệp (2004). “Supplemental IRAS Minor Planet Survey (SIMPS)”. IRAS-A-FPA-3-RDR-IMPS-V6.0. Planetary Data System. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ a b Dunham & Herald (2008). “Asteroid Occultations”. EAR-A-3-RDR-OCCULTATIONS-V6.0. Planetary Data System. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2008.
  8. ^ Pilcher & Higgins (2008). “Period Determination for 161 Athor”. The Minor Planet Bulletin. 35 (4): 147. Bibcode:2008MPBu...35..147P.
  9. ^ Debehogne & Zappala (1980). “Photoelectric lightcurves of the asteroids 139 Juewa and 161 Athor, obtained with the 50 CM photometric telescope at ESO, La Silla”. Astronomy and Astrophysics Supplement Series. 42: 85–89. Bibcode:1980A&AS...42...85D.
  10. ^ Neese (2005). “Asteroid Taxonomy”. EAR-A-5-DDR-TAXONOMY-V5.0. Planetary Data System. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2008.
  11. ^ Tholen (2007). “Asteroid Absolute Magnitudes”. EAR-A-5-DDR-ASTERMAG-V11.0. Planetary Data System. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]