Bước tới nội dung

203 Pompeja

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
203 Pompeja
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện25 tháng 9 năm 1879
Tên định danh
(203) Pompeja
Phiên âm/pɒmˈpə/[1]
Đặt tên theo
Pompeii
A879 SA, 1895 EA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát52.097 ngày (142,63 năm)
Điểm viễn nhật2,897 AU (433,4 Gm)
Điểm cận nhật2,577 AU (385,5 Gm)
2,737 AU (409,4 Gm)
Độ lệch tâm0,058 490
4,53 năm (1653,6 ngày)
18,01 km/s
47,6383°
0° 13m 3.72s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo3,1780°
347,916°
57,060°
Trái Đất MOID1,58717 AU (237,437 Gm)
Sao Mộc MOID2,31937 AU (346,973 Gm)
TJupiter3,347
Đặc trưng vật lý
Kích thước116,25±2,5 km
24,052 giờ (1,0022 ngày)[3][2]
0,0410±0,002
  • Tholen = DCX:
  • B–V = 0,702
  • U–B = 0,293
8,76

Pompeja /pɒmˈpə/ (định danh hành tinh vi hình: 203 Pompeja) là một tiểu hành tinh hoàn toàn lớn ở vành đai chính. Ngày 25 tháng 9 năm 1879, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Pompeja khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và được đặt theo tên Pompeii, thành phố của đế quốc La Mã bị phá hủy năm 79 trước Công nguyên do núi lửa phun ra.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Pompeia' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b “203 Pompeja”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Pilcher, Frederick; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2012), “Rotation Period Determination for 203 Pompeja - Another Triumph of Global Collaboration”, The Minor Planet Bulletin, 39 (3): 99, Bibcode:2012MPBu...39...99P

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]