Bước tới nội dung

221 Eos

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
221 Eos
Mô hình 3D dựa trên đường cong ánh sáng của Eos
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện18 tháng 1 năm 1882
Tên định danh
(221) Eos
Phiên âm/ˈɒs/[1]
Đặt tên theo
Eos
A882 BA
Vành đai chính (Eos)
Tính từEoan /ˈ.ən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát49.857 ngày (136,50 năm)
Điểm viễn nhật3,3249 AU (497,40 Gm)
Điểm cận nhật2,69594 AU (403,307 Gm)
3,01044 AU (450,355 Gm)
Độ lệch tâm0,104 47
5,22 năm (1907,8 ngày)
17,16 km/s
66,5202°
0° 11m 19.284s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo10,880°
141,845°
193,56°
Trái Đất MOID1,6934 AU (253,33 Gm)
Sao Mộc MOID2,0354 AU (304,49 Gm)
TJupiter3,215
Đặc trưng vật lý
Kích thước103,87±3,6 km[3]
103,52 ± 5,60 km[4]
Khối lượng(5,87 ± 0,34) × 1018 kg[4]
Mật độ trung bình
10,10 ± 1,74 g/cm3[4]
10,443 giờ (0,4351 ngày)
0,1400±0,010
7,67

Eos /ˈɒs/ (định danh hành tinh vi hình: 221 Eos) là một tiểu hành tinh khá lớn, thuộc kiểu K, ở vành đai chính. Tên nó được dùng để đặt cho nhóm tiểu hành tinh Eos.

Ngày 18 tháng 1 năm 1882, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Eos khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên Eos, nữ thần rạng đông trong thần thoại Hy Lạp.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ “Eoan”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  3. ^ a b “221 Eos”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73 (1): 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]