Bước tới nội dung

73 Klytia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
73 Klytia
Mô hình ba chiều của 73 Klytia dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiHorace Parnell Tuttle
Ngày phát hiện7 tháng 4 năm 1862
Tên định danh
(73) Klytia
Phiên âm/ˈklɪʃiə/ [1]
Đặt tên theo
Κλυτία Klytiā
A862 GA
Vành đai chính
Tính từKlytian
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006
(JD 2.454.100,5)
Điểm viễn nhật415,302 Gm (2,776 AU)
Điểm cận nhật382,115 Gm (2,554 AU)
398,708 Gm (2,665 AU)
Độ lệch tâm0,042
1.589,253 ngày (4,35 năm)
214,253°
Độ nghiêng quỹ đạo2,373°
7,213°
54,982°
Đặc trưng vật lý
Kích thước44,4 km [2]
8,283 065 giờ [3]
0,225 [4]
S
8,9

Klytia /ˈklɪʃiə/ (định danh hành tinh vi hình: 73 Klytia) là một tiểu hành tinhvành đai chính. Nó là tiểu hành tinh thứ hai và tiểu hành tinh cuối cùng do nhà phát hiện nhiều sao chổi Horace Tuttle phát hiện ngày 7 tháng 4 năm 1862, và được đặt theo tên Clytie, người yêu Apollo trong thần thoại Hy Lạp. Trong số một trăm tiểu hành tinh được đánh số đầu tiên, Klytia là tiểu hành tinh nhỏ nhất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Clytie, Clytia' in Benjamin Smith (1903) The Century Dictionary and Cyclopedia
  2. ^ “JPL Small-Body Database Browser: 73 Klytia”. Jet Propulsion Laboratory.
  3. ^ Marciniak, A.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2008), “Photometry and models of selected main belt asteroids. V. 73 Klytia, 377 Campania, and 378 Holmia”, Astronomy and Astrophysics, 478 (2): 559–565, Bibcode:2008A&A...478..559M, doi:10.1051/0004-6361:20078930.
  4. ^ “Asteroid Data Sets”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]