Bước tới nội dung

82 Alkmene

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
82 Alkmene
Mô hình ba chiều của 82 Alkmene dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiKarl Theodor Robert Luther
Ngày phát hiện27 tháng 11 năm 1864
Tên định danh
(82) Alkmene
Phiên âm/ælkˈmn/ [1]
Đặt tên theo
Alcmene
A864 WA
Vành đai chính
Tính từAlkmenean /ælkˈmniən/ [2]
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 9 tháng 12 năm 2014
(JD 2.457.000,5)
Điểm viễn nhật3,3701 AU
Điểm cận nhật2,1609 AU
2,7655 AU
Độ lệch tâm0,2186
4,60 năm
17,70 km/s
192,56°
Độ nghiêng quỹ đạo2,8286°
25,507°
111,27°
Đặc trưng vật lý
Kích thước61±1,5 km (IRAS) [3]
Khối lượng2,4×1017 kg (giả định)
12,999 giờ [3]
0,208 [3]
Tiểu hành tinh kiểu S [3]
8,40 [3]

Alkmene /ælkˈmn/ (định danh hành tinh vi hình: 82 Alkmene) là một tiểu hành tinh ở vành đai tiểu hành tinh. Alkmene được R. Luther phát hiện ngày 27 tháng 11 năm 1864 và được đặt theo tên Alcmene, mẹ của Herakles trong thần thoại Hy Lạp. Dựa trên dữ liệu IRAS, Alkmene được ước tính có đường kính khoảng 61 km.[3] Có giả thuyết là tiểu hành tinh này có một vệ tinh, căn cứ trên dữ liệu đường cong ánh sáng của nó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Alcmene, Alkmene' in The Century Dictionary and Cyclopedia (1895)
  2. ^ Mairéad McAuley (2015), Reproducing Rome, p. 126; stress determined by verse in George Chapman, Gentleman Usher, Thomas Parrott 1907 ed., p. 220.
  3. ^ a b c d e f “JPL Small-Body Database Browser: 82 Alkmene”. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]