Bước tới nội dung

I Got a Boy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
I Got a Boy
Album phòng thu của Girls' Generation
Phát hành1 tháng 1 năm 2013
Thu âm2012
Thể loạiPop, K-Pop
Thời lượng37:34
Hãng đĩaSM Entertainment
Sản xuấtLee Soo Man (chỉ đạo), Yoo Young-jin, Steve Booker, Stereotypes, Will Simms, Kenzie, Charlie Mason, Mitch Hansen, Joseph Belmaati, Park Chang-hyun, Trinity, Victoria Horn, Hyuk Shin, Jordan Kyle
Thứ tự album của Girls' Generation
Girls & Peace
(2012)
I Got a Boy
(2013)
Best Selection Non Stop Mix
(2013)
Đĩa đơn từ I Got a Boy
  1. "Dancing Queen"
    Phát hành: 21/12/2012
  2. "I Got a Boy"
    Phát hành: 1/1/2013

I Got a Boy (tạm dịch: Tôi có một anh chàng) là album phòng thu tiếng Hàn thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành vào ngày 1 tháng 1 năm 2013 bởi SM Entertainment. Đây là album tiếng Hàn đầu tiên của nhóm sau 14 tháng tạm dừng hoạt động. Album được miêu tả là một "cỗ máy thời gian", khám phá cả quá khứ lẫn tương lai của nhóm.

Đĩa đơn mở đường của I Got a Boy, "Dancing Queen" được phát hành vào ngày 21 tháng 12 năm 2012. Bài hát chủ đề, "I Got a Boy" được phát hành vào ngày 1 tháng 1 năm 2013. Theo Billboard, album này kết hợp những yếu tố của nhiều thể loại nhạc khác nhau như nhạc new way, nhạc điện tử cũng như R&B đương đại và sẽ thu hút không chỉ những người hâm mộ của nhóm mà còn cả khán giả nhạc pop.[1]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số tháng 11 năm 2013 của tạp chí thời trang Hàn Quốc Céci, Seohyun cho biết nhóm đã chuẩn bị cho album này được một thời gian.[2] Theo kế hoạch ban đầu, Girls' Generation sẽ quay trở lại tại Hàn Quốc vào khoảng tháng 10 và tháng 11.[3] Tuy nhiên kế hoạch này đã bị hủy bỏ để nhóm tập trung vào các hoạt động quảng bá tại Nhật cho đến hết năm 2012. Nhưng trong khoảng thời gian đó, họ cũng thực hiện việc thu âm và chuẩn bị cho một album tiếng Hàn.[4][5] Ngày 16 tháng 11 năm 2012, Girls' Generation được công bố là sẽ quay trở lại tại Hàn Quốc sau 14 tháng.[6] Ngày 11 tháng 12 năm 2012, đại diện của SM Entertainment cho biết nhóm đang trong những giai đoạn cuối cùng của việc thực hiện album tiếng Hàn thứ tư của mình, tuy nhiên, ngày phát hành vẫn chưa được quyết định.[7]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Girls' Generation biểu diễn một số bài hát trong album bao gồm "I Got a Boy", "Dancing Queen", "Promise" và "Lost in Love" lần đầu tiên trên chương trình đặc biệt Girls’ Generation’s Romantic Fantasy của đài MBC vào ngày 1 tháng 1 năm 2013.[8] Sau đó, cùng với "I Got a Boy" và "Dancing Queen", nhóm quay trở lại trên các chương trình âm nhạc hàng tuần bao gồm M! Countdown của Mnet, Music Bank của KBS, Music Core của MBCInkigayo của SBS lần lượt vào các ngày 3, 4, 5 và 6 tháng 1 năm 2013.[9][10] Nhóm cũng biểu diễn "I Got a Boy", "Talk Talk" và "Dancing Queen" trong một buổi diễn "ảo" được phát sóng trực tiếp trên Naver Music vào ngày 5 tháng 1 năm 2013.[11]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Dancing Queen" được phát hành với vai trò là đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 21 tháng 12 năm 2012.[12] Bài hát được làm lại từ "Mercy" của ca sĩ Duffy vào năm 2008.[13][14] "Dancing Queen" đã đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến Hàn Quốc trong ngày đầu tiên phát hành.[15]

"I Got a Boy" được phát hành trực tuyến vào ngày 1 tháng 1 năm 2013. Video âm nhạc của bài hát được ra mắt cùng với album vào 5 giờ chiều ngày 2 tháng 1 năm 2013 theo giờ Hàn Quốc.[16]

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi được phát hành, "Dancing Queen" ngay lập tức đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc Hàn Quốc, bao gồm Naver Music, MelOn, Monkey3, Bugs, Soribada, Olleh Music và Mnet.[17][18] Một tuần sau, bài hát chiếm vị trí thứ nhất trên cả hai bảng xếp hạng Đĩa đơn và Download của Gaon.[19] I Got a Boy đứng đầu bảng xếp hạng iTunes tại nhiều quốc gia ở châu Á đồng thời lọt vào top 20 trên bảng xếp hạng Top Albums.[20] Album xuất hiện lần đầu tiên ở vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Billboard World Album, đồng thời lọt vào các bảng xếp hạng Heatseekers Albums và Independent Albums lần lượt ở các vị trí thứ 2 và 23.[21]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."I Got a Boy"Yoo Young JinWill Simms, Anne Judith Wik, Sarah Lundbäck Bell, Yoo Young Jin4:31
2."Dancing Queen"Yoon Hyo-sang, Jessica Jung, Tiffany HwangStephen Andrew Booker, Aimee Ann Duffy, Kenzie3:35
3."Baby Maybe"Choi Soo-young, Kwon Yuri, Seo Joo-hyunMich Hansen, Jonas Jeberg, Ruth-Anne Cunningham, Victoria Lott3:43
4."Talk Talk (말해봐)"Kim Tae-sungMason Charlie, Oscar Michael G. Rres, Danny Saucedo2:46
5."Promise"Mo-ulJoseph Belmaati3:15
6."Express 999"Kim Jung-baeKenzie3:27
7."Lost in Love (유리아이)" (Kim Tae-yeonTiffany)Park Chang-hyunPark Chang-hyun4:00
8."Look at Me"Jun Gan-diJohan Gustafson, Fredrik Häggstam, Sebastian Lundberg, Louis Schoorl3:01
9."XYZ"Kwon Yuri, Seo Joo-hyunJonathan Yip, Jeremy L. Reeves, Ray Romulus, Victoria Horn3:15
10."Romantic St. (낭만길)"Lee Shin-sung, Lee Chan-mi, SumiMatthew Heath, Hailey Collier, DK, Jordan Kyle, Hyuk Shin, Jee Yoon Yoo4:00
Tổng thời lượng:37:34

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Định dạng Ngày phát hành Hãng đĩa Phiên bản Mã sản xuất
Toàn cầu Tải về trực tuyến 1 tháng 1 năm 2013 SM Entertainment Phiên bản thông thường qua iTunes LP
Hàn Quốc[35][36] CD 2 tháng 1 năm 2013 SM Entertainment, KMP Holdings Phiên bản thông thường (bìa của cả nhóm và từng thành viên) SMK0263[35][37]
Singapore 4 tháng 1 năm 2013 Universal Music
Thái Lan 10 tháng 1 năm 2013 SM True
Hồng Kông[38] 14 tháng 1 năm 2013 Universal Music SMK0263[39]
Philippines 19 tháng 1 năm 2013 SM Entertainment, MCA Music
Đài Loan[40] 1 tháng 2 năm 2013 Universal Music
Nhật Bản[41] 13 tháng 2 năm 2013 Nayutawave Records Phiên bản thông thường (chỉ có bìa của cả nhóm) POCS-21036[42]
Indonesia[43] ngày 4 tháng 6 năm 2013 Universal Music

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Benjamin, Jeff. “Girls' Generation, 'I Got A Boy': Track-By-Track Review”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Ceci 11월호 서현 인터뷰” (bằng tiếng Triều Tiên). usnthem.dothome.co.kr. ngày 18 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ jennywill (ngày 5 tháng 11 năm 2012). “Girls' Generation Will Not Be Having a Korean Comeback This Year”. allkpop.com. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ 김상호기자 (ngày 5 tháng 11 năm 2012). “[단독]소녀시대, 2012 가요계에서는 못본다” (bằng tiếng Triều Tiên). news.sportsseoul.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “Girls' Generation (SNSD) to Focus on Japan Promotions until End of this Year”. kpopstarz.com. ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ 김원겸 기자 (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “두근두근…내년 1월 소녀시대가 돌아온다” (bằng tiếng Triều Tiên). news.nate.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ 기사입력 (ngày 11 tháng 12 năm 2012). “소녀시대, 내년 새 앨범 컴백 "시기 미정, 韓日활동 병행" (bằng tiếng Triều Tiên). tvreport.co.k. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ “Girls' Generation's 'Romantic Fantasy' Comeback Program Airs on MBC”. soshified.com. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ “소녀시대, '아이 갓 어 보이' 댄스 버전 티저 영상 공개” (bằng tiếng Triều Tiên). media.daum.net. ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ '뱀띠 스타' 소녀시대 효연·유리, '엠카' 스페셜 MC 나선다” (bằng tiếng Triều Tiên). bntnews.com. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “[T포토 l 소녀시대] '국민 걸그룹의 인기'(V 콘서트)” (bằng tiếng Triều Tiên). news.nate.com. ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ “Dancing Queen – Single”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập Friday 21, 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  13. ^ “소시, 컴백 신곡은 英가수 더피 'Mercy' 리메이크” (bằng tiếng Triều Tiên). star.mt.co.kr. ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ carolicity (ngày 19 tháng 12 năm 2012). “Updated Girls' Generation to pre-release a song off their upcoming 4th album in January + another English album in store?”. allkpop.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  15. ^ pkdance (ngày 22 tháng 12 năm 2012). “Girls' Generation's "Dancing Queen" achieves an all-kill on real-time charts”. allkpop.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  16. ^ “Girls' Generation Releases 'I Got A Boy' Album and Music Video”. allkpop.com. ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ “소녀시대 '댄싱퀸' 발표 직후 음원차트 '올킬' (bằng tiếng Triều Tiên). news.nate.com. ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ pkdance (ngày 23 tháng 12 năm 2012). “Girls' Generation's "Dancing Queen" achieves an all-kill on real-time charts”. allkpop.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ “South Korean Gaon Single Chart 2012.12.23~2012.12.29”. Gaon Chart. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  20. ^ Sugar, Apple (ngày 1 tháng 1 năm 2013). “It's an all-kill for SNSD's 4th Album 'I got a Boy'!”. WonderfulGeneration. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  21. ^ “SNSD's 'I got a Boy' debuts at the top spot of Billboard's World Albums Chart”. Wonderful Generation. ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ a b c d e f (tiếng Hàn) “Gaon Search – SNSD”. Gaon. ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  23. ^ “SM Town's Tmeline Photo”. Girls Generation Facebook. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  24. ^ “韓語人氣排行榜 - KKBOX”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ a b c “SNSD "The Boys" Debuts at #2 on Billboard's World Chart”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ (tiếng Hàn) “Gaon Search – Girls' Generation”. Gaon. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ “Billboard Korea K-POP Hot 100 2013.01.05”. Billboard. ngày 9 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  28. ^ “South Korean Gaon Single Chart 2012.12.23~2012.12.29”. Gaon Chart. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  29. ^ “South Korean Gaon National Streaming 2012.12.23~2012.12.29”. Gaon Chart. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  30. ^ “South Korean Gaon National Digital Downloads 2012.12.23~2012.12.29”. Gaon Chart. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  31. ^ “South Korean Gaon National Mobile 2012.12.23~2012.12.29”. Gaon Chart. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ “Billboard Korea K-POP Hot 100 2013.01.05”. Billboard. ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  33. ^ “Gaon Chart Search” (bằng tiếng Triều Tiên). Gaon Chart.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  34. ^ “Billboard Launches K-Pop Hot 100 Chart, Sistar Debuts at Number 1”. Billboard.
  35. ^ a b “소녀시대 – 정규 4집 I Got a Boy [10종 중 랜덤]” (bằng tiếng Triều Tiên). music.aladin.co.kr. ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  36. ^ “Girls' Generation to Release Fourth Korean Album, 'I Got A Boy', on January 2nd, 2013”. soshified.com. ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  37. ^ “hmv Singapore – GIRLS GENERATION 少女時代 (SO NYO – I GOT A BOY”. hmv Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  38. ^ “I Got A Boy” (bằng tiếng Trung). Universal Music Hong Kong. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
  39. ^ “少女時代 GIRLS GENERATION / I GOT A BOY – HMV Hong Kong”. hmv Hong Kong. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |5= (trợ giúp)
  40. ^ “少時正規四輯台壓資訊” (bằng tiếng Trung). ngày 13 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  41. ^ “少女時代 / I Got a Boy【輸入盤】【CD】【2013年2月6日発売】” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  42. ^ “アイ・ガット・ア・ボーイ 少女時代のプロフィールならオリコン芸能人事典-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  43. ^ “Yes24.com Indonesia - [CD] GIRLS GENERATION - I GOT A BOY [License Indonesia]”. Yes24.com Indonesia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |5= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]