Bước tới nội dung

Outrageous

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Outrageous"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album In the Zone
Phát hành20 tháng 7 năm 2004 (2004-07-20)
Thu âm2003
Thể loạiR&B
Thời lượng3:22
Hãng đĩaJive
Sáng tácR. Kelly
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"Everytime"
(2004)
"Outrageous"
(2004)
"My Prerogative"
(2004)

"Outrageous" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, In the Zone (2003). Nó được sáng tác và sản xuất bởi R. Kelly, với phần sản xuất giọng hát được thực hiện bởi Trixster và Penelope Magnet. Bài hát được phát hành vào ngày 20 tháng 7 năm 2004, bởi Jive Records, như là đĩa đơn thứ tư và cũng là cuối cùng trích từ In the Zone. "Outrageous" được hãng đĩa chọn lần lượt là đĩa đơn đầu tiên và thứ hai cho album, nhưng thay vào đó Spears đã lựa chọn "Me Against the Music" và "Toxic". Bài hát cuối cùng được thông báo làm đĩa đơn sau khi nó được chọn làm ca khúc chủ đề cho bộ phim năm 2004 Catwoman. "Outrageous" là một bản R&B với những ảnh hưởng của hip hop. Về mặt ca từ, nó nói về chủ nghĩa duy vật và giải trí. "Outrageous" nhận được những ý kiến ​​trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi phần âm thanh sôi nổi của nó, trong khi số khác cho rằng nó rất dễ bị "lãng quên".

"Outrageous" chỉ lọt vào các bảng xếp hạng ở Hoa Kỳ, bao gồm vị trí thứ 79 trên Billboard Hot 100. Spears chỉ được thực hiện bài hát một lần, trong chuyến lưu diễn The Onyx Hotel Tour (2004). Video ca nhạc của bài hát được ghi hình tại thành phố New York vào tháng 6 năm 2004, nhưng Spears gặp phải chấn thương đầu gối khi đang thực hiện và phải phẫu thuật, khiến video lẫn phần còn lại của The Onyx Hotel Tour phải bị huỷ bỏ.[1] Một video với những nhiều cảnh khác nhau đã được phát hành trong DVD Greatest Hits: My Prerogative.

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD maxi tại Nhật
  1. "Outrageous" (bản album) — 3:24
  2. "Outrageous" (Murk Space Miami Mix) — 6:50
  3. "Outrageous" (Junkie XL Dancehall Mix) — 2:58
  4. "Outrageous" (Junkie XL Tribal Mix) — 6:11
  5. "Toxic" (Armand Van Helden Remix Edit) — 6:29
  6. "Everytime" (Above & Beyond Club Mix) — 8:50
  7. "Everytime" (Scumfrog Haunted Dub) — 8:23
  • Đĩa than 12" (Remixes)
  1. "Outrageous" (Murk Space Miami Mix) — 6:48
  2. "Outrageous" (R. Kelly Remix) — 3:24
  3. "Outrageous" (Junkie XL's Dancehall Mix) — 3:00
  4. "Outrageous" (Josh Harris Mixshow) — 5:55
  5. "Outrageous" (Junkie XL's Tribal Mix) — 6:12

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2004) Thứ hạng
cao nhất
Nhật Bản (Oricon)[2] 31
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[3] 79
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[4] 27
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[5] 23

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Mỹ 20 tháng 7 năm 2004 Radio hit đương đại Jive [6]
Rhythmic radio [7]
27 tháng 7 năm 2004 12" [8]
Nhật Bản 25 tháng 8 năm 2004 CD Sony BMG [9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Silverman, Stephen M. (16 tháng 6 năm 2004). “Britney Cancels Tour Due to Bad Knee”. People. Time Warner. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ “ブリトニー・スピアーズのCDアルバムランキング、ブリトニー・-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ "Britney Spears Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ “CHR/Top 40”. R&R. 20 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Rhythmic”. R&R. 20 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Outrageous [Vinyl] Single”. Amazon.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ http://amazon.co.jp/dp/B0002IJNPS

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]