Bước tới nội dung

Phenobarbital

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phenobarbital
Dữ liệu lâm sàng
Danh mục cho thai kỳ
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụngOral, rectal, parenteral (intramuscularintravenous)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng>95%
Liên kết protein huyết tương20 to 45%
Chuyển hóa dược phẩmGan (mostly CYP2C19)
Chu kỳ bán rã sinh học53 to 118 hours
Bài tiếtThận and fecal
Các định danh
Tên IUPAC
  • 5-ethyl-5-phenylpyrimidine-2,4,6(1H,3H,5H)-trione
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.007
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC12H12N2O3
Khối lượng phân tử232.235 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C1NC(=O)NC(=O)C1(c2ccccc2)CC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C12H12N2O3/c1-2-12(8-6-4-3-5-7-8)9(15)13-11(17)14-10(12)16/h3-7H,2H2,1H3,(H2,13,14,15,16,17) ☑Y
  • Key:DDBREPKUVSBGFI-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Phenobarbital (INN) hay phenobarbitone (BAN cũ) là một barbiturate, lần đầu đưa ra thị trường với tên Luminal bởi Friedr. Bayer et comp. Nó được sử dụng rộng rãi nhất chống co giật trên khắp thế giới,[1] và là loại thuốc cũ nhất vẫn còn được sử dụng phổ biến.[2]

Phenobarbital có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999 (Thuốc hướng tâm thần).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kwan P, Brodie MJ (2004). “Phenobarbital for the treatment of epilepsy in the 21st century: a critical review”. Epilepsia. 45 (9): 1141–9. doi:10.1111/j.0013-9580.2004.12704.x. PMID 15329080.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Phenobarbital”. Epilepsy Foundation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2006.