Bước tới nội dung

Quận Halifax, North Carolina

(Đổi hướng từ Quận Halifax, Bắc Carolina)
Quận Halifax, North Carolina
Bản đồ
Map of North Carolina highlighting Halifax County
Vị trí trong tiểu bang North Carolina
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang North Carolina
Vị trí của tiểu bang North Carolina trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập 1758
Quận lỵ Halifax
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

731 mi² (1.893 km²)
725 mi² (1.878 km²)
6 mi² (16 km²), 0,82%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

57.370
80/mi² (31/km²)
Website: www.halifaxnc.com

Quận Halifax là một quận nằm ở tiểu bang Bắc Carolina. Tại thời điểm năm 2000, quận có dân số 57.370 người. Quận lỵ đóng ở Halifax6.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Quận được lập năm 1758 từ quận Edgecombe. Quận đã được đặt tên theo George Montague-Dunk, bá tước thứ 2 xứ Halifax.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 731 dặm Anh vuông (1.894 km²), trong đó, 725 dặm Anh vuông (1.879 km²) là diện tích đất và 6 dặm Anh vuông (16 km²) trong tổng diện tích (0,82%) là diện tích mặt nước.

Các thị trấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Quận được chia thành 12 : Brinkleyville, Butterwood, Conoconnara, Enfield, Faucett, Halifax, Littleton, Palmyra, Roanoke Rapids, Roseneath, Scotland Neck, và Weldon. Dặm Anh vuông are unknown at the moment.

Các quận giáp ranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo cuộc điều tra dân số2 tiến hành năm 2000, quận này có dân số 57.370 người, 22.122 hộ, và 15,308 gia đình sinh sống trong quận này. Mật độ dân số là 79 người trên mỗi dặm Anh vuông (31/km²). Đã có 25.309 đơn vị nhà ở với một mật độ bình quân là 35 trên mỗi dặm Anh vuông (13/km²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống tại quận này gồm 52,56% người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 42,57% người da trắng, 3,14% người thổ dân châu Mỹ, 0,54% người gốc châu Á, 0,02% người các đảo Thái Bình Dương, 0,47% từ các chủng tộc khác, và 0,71% từ hai hay nhiều chủng tộc. 1,01% dân số là người Hispanic hoặc người Latin thuộc bất cứ chủng tộc nào.

Có 22,122 hộ trong đó có 31,20% có con cái dưới tuổi 18 sống chung với họ, 44,10% là những cặp kết hôn sinh sống với nhau, 20,40% có một chủ hộ là nữ không có chồng sống cùng, và 30,80% là không gia đình. 27,70% trong tất cả các hộ gồm các cá nhân và 12,00% có người sinh sống một mình và có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Quy mô trung bình của hộ là 2,51 còn quy mô trung bình của gia đình là 3,06,

Phân bố độ tuổi của cư dân sinh sống trong huyện là 26,20% dưới độ tuổi 18, 8,00% từ 18 đến 24, 27,70% từ 25 đến 44, 23,20% từ 45 đến 64, và 14,90% người có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Độ tuổi trung bình là 37 tuổi. Cứ mỗi 100 nữ giới thì có 90,70 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ giới có độ tuổi 18 và lớn hơn thì, có 86,00 nam giới.

Thu nhập bình quân của một hộ ở quận này là $26.459, và thu nhập bình quân của một gia đình ở quận này là $33.515, Nam giới có thu nhập bình quân $28.025 so với mức thu nhập $20.524 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $13.810, Khoảng 19,40% gia đình và 26,1% dân số sống dưới ngưỡng nghèo, bao gồm 33,00% những người có độ tuổi 18 và 22,40% là những người 65 tuổi hoặc già hơn.

Thành phố và thị trấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]