Bước tới nội dung

Andorra la Vella

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Andorra la Vella
Khu cảnh Andorra la Vella và một phần nhỏ Escaldes-Engordany
Khu cảnh Andorra la Vella và một phần nhỏ Escaldes-Engordany
Hiệu kỳ của Andorra la Vella
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Andorra la Vella
Ấn chương
Vị trí của Andorra la Vella
Andorra la Vella trên bản đồ Andorra
Andorra la Vella
Andorra la Vella
Andorra la Vella trên bản đồ Châu Âu
Andorra la Vella
Andorra la Vella
Vị trí tại Andorra
Quốc gia Andorra
Giáo xứAndorra la Vella
Chính quyền
 • Cònsol MajorConxita Marsol
Độ cao1.023 m (3,356 ft)
Dân số (2011)
 • Tổng cộng22,256[1]
Tên cư dânandorrà, andorrana (tiếng Catalunya)
Múi giờUTC+2, UTC+1 sửa dữ liệu
Mã bưu chínhAD500
Mã ISO 3166AD-07 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaFoix, Valls, Sant Pol de Mar, Thành phố México sửa dữ liệu
Trang webOfficial site

Andorra la Vella (phát âm tiếng Catalunya: [ənˈdorə ɫə ˈβeʎə], địa phương: [anˈdɔra la ˈβeʎa], tiếng Tây Ban Nha: Andorra la Vieja, tiếng Pháp: Andorre-la-Vieille) là thủ đô của Công quốc Andorra. Nó tọa lạc ở miền đông Pyrénées, giữa PhápTây Ban Nha. "Andorra la Vella" cũng là tên của giáo xứ xung quanh thủ đô.

Tính đến năm 2015, thành phố có dân số 22.886, và khu vực đô thị, bao gồm cả Escaldes-Engordany và các làng lân cận, có hơn 40.000 dân.

Nền kinh tế dựa trên du lịch, dù Andorra cũng có được nguồn lợi từ nước ngoài nhờ là một thiên đường thuế. Đồ nội thấtbrandy là những sản phẩm địa phương. Ở độ cao 1.023 m (3,356 ft), đây là thủ đô cao nhất châu Âu và là một điểm trượt tuyết nổi tiếng.

Người Andorra, mà về dân tộc thì chủ yếu là người Catalunya, chỉ chiếm một phần ba (33%) dân số, với số đông là người Tây Ban Nha (43%) (nói cả tiếng Tây Ban Nha và tiếng Catalunya), ngoài ra là thiểu số đáng kể người Bồ Đào Nha (11%) và người Pháp (7%). Tiếng Catalunya là ngôn ngữ chính thức, dù cả tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nhatiếng Pháp đều hiện diện. Đa số cư dân theo Công giáo La Mã. Người dân ở đây có tuổi thọ trung bình đến 80 tuổi.[2]

Những nhóm người ngoại quốc
Nguồn gốc Số người (2013)
 Tây Ban Nha 6.516
 Bồ Đào Nha 3.377
 Pháp 664
 Maroc 246
 Philippines 218

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ đô này cách các sân bay gần nhất Toulouse, Girona, PerpignanBarcelona ba tiếng đi ô tô. Có được điều này là do dân số ít cộng với địa hình nhiều núi nơi đây. Thủ đô này cũng không có nhà ga mà chỉ có dịch vụ xe buýt nối thành phố với nhà ga L'HospitaletPháp.

Địa lý và khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Andorra la Vella nằm ở phía tây nam Andorra thuộc tọa độ 42°30′B 1°30′Đ / 42,5°B 1,5°Đ / 42.500; 1.500,[3] nằm giữa hai dãy núi (Valira del Nord và Valira de l'Orient). Nơi đây có độ cao 1,023 mét (3,36 ft).

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Andorra la Vella có khí hậu hải dương (Cfb, theo phân loại khí hậu Köppen), với ngày ấm áp và đêm mát mẻ vào mùa hè, và mùa đông se lạnh đến lạnh, có tuyết rơi. Lượng mưa trung bình hàng năm là 812,3 mm (32 in).

Dữ liệu khí hậu của Andorra La Vella (Roc de Sant Pere), elevation: 1,075m (1971–2000, extremes 1934–nay)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 18.0
(64.4)
20.0
(68.0)
24.8
(76.6)
29.0
(84.2)
29.2
(84.6)
36.0
(96.8)
39.0
(102.2)
35.9
(96.6)
32.0
(89.6)
31.0
(87.8)
21.2
(70.2)
19.0
(66.2)
39.0
(102.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 6.9
(44.4)
8.9
(48.0)
11.7
(53.1)
13.3
(55.9)
17.6
(63.7)
21.9
(71.4)
26.2
(79.2)
25.4
(77.7)
21.4
(70.5)
16.0
(60.8)
10.7
(51.3)
7.5
(45.5)
15.6
(60.1)
Trung bình ngày °C (°F) 2.2
(36.0)
3.5
(38.3)
5.8
(42.4)
7.5
(45.5)
11.5
(52.7)
15.4
(59.7)
18.8
(65.8)
18.5
(65.3)
14.9
(58.8)
10.3
(50.5)
5.7
(42.3)
3.0
(37.4)
9.8
(49.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −2.5
(27.5)
−1.8
(28.8)
−0.2
(31.6)
1.7
(35.1)
5.3
(41.5)
8.8
(47.8)
11.4
(52.5)
11.4
(52.5)
8.5
(47.3)
4.7
(40.5)
0.6
(33.1)
−1.4
(29.5)
3.9
(39.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) −15
(5)
−16
(3)
−11
(12)
−7
(19)
−2
(28)
0.0
(32.0)
3.0
(37.4)
2.0
(35.6)
0.0
(32.0)
−6
(21)
−19.5
(−3.1)
−13
(9)
−19.5
(−3.1)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 53.1
(2.09)
37.9
(1.49)
40.5
(1.59)
71.2
(2.80)
89.8
(3.54)
84.2
(3.31)
60.7
(2.39)
85.6
(3.37)
80.9
(3.19)
72.4
(2.85)
68.4
(2.69)
67.9
(2.67)
812.3
(31.98)
Nguồn 1: ACDA[4]
Nguồn 2: Meteo Climat (record highs and lows)[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andorra”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “CIA - The World Factbook - Andorra”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “NGA: Country Files”. Earth-info.nga.mil. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Andorra La Vella 1971-2000 averages”. ACDA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Station Andorra la Vella” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]