Bước tới nội dung

Earle Page

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sir Earle Christmas Page
Thủ tướng thứ 11 của Úc
Nhiệm kỳ
7 tháng 4 năm 1939 – 26 tháng 4 năm 1939
VuaGeorge VI
Toàn quyềnLord Gowrie
Tiền nhiệmJoseph Lyons
Kế nhiệmRobert Menzies
Bộ trưởng Y tế
Nhiệm kỳ
19 tháng 12 năm 1949 – 11 tháng 1 năm 1956
Thủ tướngRobert Menzies
Tiền nhiệmNick McKenna
Kế nhiệmDonald Cameron
Nhiệm kỳ
29 tháng 11 năm 1937 – 7 tháng 11 năm 1938
Thủ tướngJoseph Lyons
Tiền nhiệmBilly Hughes
Kế nhiệmHarry Foll
Bộ trưởng Thương nghiệp
Nhiệm kỳ
28 tháng 10 năm 1940 – 7 tháng 10 năm 1941
Thủ tướngRobert Menzies
Tiền nhiệmArchie Cameron
Kế nhiệmWilliam Scully
Nhiệm kỳ
9 tháng 11 năm 1932 – 26 tháng 4 năm 1939
Thủ tướngJoseph Lyons
Earle Page
Tiền nhiệmFrederick Stewart
Kế nhiệmGeorge McLeay
Bộ trưởng Ngân khố
Nhiệm kỳ
9 tháng 2 năm 1923 – 21 tháng 10 năm 1929
Thủ tướngStanley Bruce
Tiền nhiệmStanley Bruce
Kế nhiệmTed Theodore
Lãnh đạo Đảng Quốc gia
Nhiệm kỳ
5 tháng 4 năm 1921 – 13 tháng 9 năm 1939
Tiền nhiệmWilliam McWilliams
Kế nhiệmArchie Cameron
Nghị sĩ Quốc hội
đại diện cho Cowper
Nhiệm kỳ
13 tháng 12 năm 1919 – 9 tháng 12 năm 1961
Tiền nhiệmJohn Thompson
Kế nhiệmFrank McGuren
Thông tin cá nhân
Sinh
Earle Christmas Grafton Page

8 tháng 8 năm 1880
Grafton, New South Wales, Đế quốc Anh
Mất20 tháng 12 năm 1961 (81 tuổi)
Sydney, New South Wales, Úc
Đảng chính trịĐảng Quốc gia
Phối ngẫu
Ethel Blunt
(cưới 1906⁠–⁠1958)

Jean Thomas
(cưới 1959⁠–⁠1961)
Quan hệRobert Page (cháu trai)
Geoffrey Page (cháu nội)
Donald Page, Jr. (cháu nội)
Con cái5
Giáo dụcTrường Trung học Nam sinh Sydney
Alma materĐại học Sydney
Nghề nghiệpNhà bệnh lý học
(Bệnh viện Hoàng gia Prince Alfred)
Chuyên nghiệpNhà vật lý
Chính trị gia

Sir Earle Christmas Grafton Page GCMG, CH (8 tháng 8 năm 188020 tháng 12 năm 1961) là một nhà chính trị và là Thủ tướng Úc thứ 11]. Đến nay, với thời gian 42 năm, ông là nghị sĩ liên bang phục vụ lâu thứ nhì trong lịch sử Úc[1].

Sinh ra tại Grafton, New South Wales, Page học trường Trung học Nam sinh Sydney và Đại học Sydney, nơi ông tốt nghiệp thủ khoa ngành Y khoa năm 1901. Ông đã hành nghề ở Sydney và Grafton trước khi gia nhập quân đội Úc làm một sĩ quan quân y trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, phục vụ ở Ai Cập. Sau chiến tranh, ông theo nghề trồng trọt và đã được bầu làm thị trưởng Grafton.

Trong năm 1919, Page đã được bầu vào Hạ viện Úc làm đại biểu của Cowper với vai trò là ứng cử viên của Hiệp hội Nông dân và Người định cư của New South Wales, một tổ chức mà vào năm 1920 đã trở thành Đảng Quốc gia. Ông trở thành lãnh tụ đảng này năm 1921.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Davey, Paul. “Our history of achievement”. The Nationals. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2007.