Bước tới nội dung

Turul

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tượng chim Turul tại Lâu đài Buda, Budapest, Hungary

Turul là một loài chim săn mồi trong thần thoại. Trong truyền thuyết của người Hungary, Turul được miêu tả như con diều hâu hoặc chim ưng, đồng thời Turul cũng là một trong những biểu tượng quốc gia của Hungary.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Huy hiệu bằng bạc mạ vàng với họa tiết chim Turul (Hungary vào thế kỷ 10) tại Bảo tàng Quốc gia Praha
Bức tiểu họa của thủ lĩnh Ügyek, cùng tấm khiên có hình chim Turul (Biên niên sử bằng tranh, thế kỷ 14)

Hình tượng của chim Turul có thể được dựa trên hình ảnh của một con chim ưng lớn. Ngoài ra, nguồn gốc của từ Turul có thể là từ ngữ hệ Turk,[1][2] trong đó toġrïl hoặc toğrul có nghĩa là một loài chim săn mồi cỡ từ vừa đến lớn trong họ ưng, ưng ngỗng hoặc milvus milvus.[3] Trong tiếng Hungary, từ sólyom có nghĩa là chim ưng và còn có những từ cổ khác dùng để miêu tả các loài chim ưng, đó là: κερχνηίς trong tiếng Hy Lạp nghĩa là Cắt Saker, zongor trong tiếng Thổ Nhĩ KỳCắt Bắc Cực. Theo truyền thuyết của người Hungary thì Turul được xem như biểu tượng của vương triều Árpád từ thế kỷ 9 đến thế kỷ 10.[4]

Theo các ghi chép cổ, trong đó có Hành sự của người Hung Nô (Gesta Hungarorum) và Biên niên sử bằng tranh (Chronicon Pictum) thì Turul được nhắc đến trong giấc mộng của Quốc mẫu Emese khi bà đang có mang.[5] Trong những áng văn cổ thì lại nói rõ là khi Turul xuất hiện thì cũng là lúc mẹ Emese được thụ thai.[6] Turul có vai trò như một linh hồn bảo hộ cho tiểu hoàng đế Álmos khỏi những tai ương. Lần thứ hai Turul xuất hiện là trong giấc mơ của thủ lĩnh của các bộ lạc người Hung. Trong mơ, từ đâu có một lũ chim đại bàng (biểu tượng cho người Pecheneg) đến tấn công đàn ngựa của người Hung và thế là Turul đã lao tới cứu đàn ngựa.

Chim thiêng Turul cũng được tin là loài chim thủy tổ của người Hungary nguyên thủy, người Magyar, là những người từng di cư khỏi vùng đồng bằng Trung Á.[7] Tương truyền rằng, năm 896 sau Công nguyên, chim Turul từng đánh rơi thanh kiếm trên mảnh đất mà ngày nay là Budapest để báo cho người Magyar biết đây chính là quê hương của họ.[7] Sự kiện này cũng đánh dấu 1000 năm người Magyar sống trên mảng đất mà ngày nay là thủ đô Budapest.[7]

Thời hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tem bưu chính của Vương quốc Hungary với hình chim Turul năm 1900

Chim Turul được sử dụng làm phù hiệu của Lực lượng Phòng vệ Hungary, Trung tâm Chống Khủng bố và Văn phòng An ninh Quốc gia Hungary.[8][9]

Ngoài ra, còn có ba bức tượng lớn hình chim Turul, mỗi bức có sải cánh dài 15 mét, được đặt ở Vương quốc Hungary (trước khi Hungary thiết lập lại đường biên giới theo Hòa ước Trianon). Một trong ba bức tượng nằm trên một ngọn núi gần thành phố Tatabánya, Hungary. Đáng tiếc, hai bức tượng chim Turul còn lại đã bị phá hủy. Bức tượng chim Turul còn sót lại là tượng chim lớn nhất tại Châu Âu và là tượng đồng lớn nhất tại Trung Âu.[10] Tính đến này, còn lại khoảng ít nhất là 195 bức tượng Turul trên lãnh thổ Hungary, 48 bức ở Romania (trong đó có 32 bức ở Transylvania và 16 bức ở Partium), 8 bức ở Slovakia, 7 bức ở Serbia, 5 bức ở Ukraina, 1 bức ở Áo. Một trong những công trình về chim Turul gần đây được xây dựng là vào ngày 29 tháng 9 năm 2012, tại công viên Di sản Quốc gia Ópusztaszer, nhân ngày lễ Tổng lãnh thiên thần Micae.[11] Ngoài ra, một số tem bưu chính của Vương quốc Hungary được phát hành sau năm 1900 còn in hình chim Turul.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clauson, Sir Gerard. 1972. An Etymological Dictionary of Pre-Thirteenth Century Turkish. Oxford: Clarendon Press.
  2. ^ Róna-Tas, András, Árpád Berta, with the assistance of László Károly (eds). 2011. West Old Turkic, I-II. Wiesbaden: Harrassowitz Verlag.
  3. ^ “Great Turkish Dictionary”. Turkish Language Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ Chronicon Pictum, Gesta Hungarorum.[cần giải thích] Arnold Ipolyi, "Magyar mitológia" (Hungarian Mythology) 1854; Gáspár Heltai, Hungarian Mythology. "[...] the hawk or turul, which in shamanistic lore rested upon the tree of life connecting the earth with the netherworld and the skies, persevered for longer [than other clan totems] as a device belonging to the ruling house. But even this was soon eclipsed by the symbol of the double cross and, around 1200, by the striped shield coloured in the red and white of Christ's Passion." Martyn C. Rady, Nobility, land and service in medieval Hungary, Palgrave Macmillan, 2000, p.12
  5. ^ “Magyar Néprajzi Lexikon: Emese”. mek.oszk.hu. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ For further details: Szabados, György. “Attila-ős, a sólyomforma madár és a fehér elefánt” (PDF) (bằng tiếng Hungary). Hungarian Academy of Sciences, History Department.
  7. ^ a b c Rick Steves' Europe (ngày 14 tháng 5 năm 2014), Budapest: The Best of Hungary, truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019
  8. ^ Tom Warhol, Birdwatcher's Daily Companion: 365 Days of Advice, Insight, and Information for Enthusiastic Birders, Marcus Schneck, Quarry Books, 2010, p. 158
  9. ^ István Dienes, The Hungarians cross the Carpathians, Corvina Press, 1972, p. 71
  10. ^ info.worldbank.org http://info.worldbank.org/etools/docs/library/19619/Documents+and+Settings/wb230542/Desktop/KECITIES/Course_Modules/4713.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  11. ^ “Orbán: Új törvények világa közeledik”. index.hu.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]