Bước tới nội dung

Yelabuga

Tháp Quỷ (Şaytan qalası), kiến trúc độc đáo còn sót lại từ Volga Bulgaria
Phố Kazan
Phố Spasskaya
Gassar Markovo

Yelabuga (tiếng Nga: Ела́буга; Tatar Kirin: Алабуга, La tinh: Alabuğa, cũng viết Alabuga hay Elabuga là một thành phố Nga, nằm ​​trên bờ phải của sông Kama và 200 km (120 dặm) về phía đông từ Kazan. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Tatarstan. Thành phố có dân số 68.663 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố lớn thứ 227 của Nga theo dân số năm 2002. Dân số qua các thời kỳ: 70,750 (Điều tra dân số 2010);[1] 68,663 (Điều tra dân số 2002);[2] 53,537 (Điều tra dân số năm 1989).[3] Lịch sử của khu định cư có từ thế kỷ 11, khi một lâu đài biên giới Volga Bungary được thiết lập. Lâu đài này sau đó bị bỏ hoang, và còn lại của nó được biết đến như là Şaytan qalası (Shaytan của lâu đài). Trong nửa cuối của thế kỷ 16, một ngôi làng Nga được thành lập trên cùng một chỗ. Nó được biết đến với ngành công nghiệp dầu mỏ và là nơi sinh của họa sĩ Ivan Shishkin. Yelabuga nổi tiếng như là nơi nhà thơ Nga Marina Tsvetayeva tự tử vào năm 1941. Nhà thơ được chôn cất tại nghĩa trang, thành phố. Gần Yelabuga có vườn quốc gia Nizhnyaya Kama.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  2. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  3. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.

Bản mẫu:Cộng hòa Tatarstan