Bước tới nội dung

Acid chlorơ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acid chlorơ
Cấu trúc 2D của acid chlorơ
Cấu trúc 3D của acid chlorơ
Danh pháp IUPACChlorous acid, Chloric (III) acid
Tên khácAcid chloric(III)
Nhận dạng
Số CAS13898-47-0
PubChem24453
KEGGC01486
ChEBI29219
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O[Cl+][O-]

InChI
đầy đủ
  • 1/ClHO2/c2-1-3/h(H,2,3)
ChemSpider22861
UNII7JRT833T5M
Thuộc tính
Công thức phân tửHClO2
Khối lượng mol68,45944 g/mol
Bề ngoàidung dịch không màu
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ axit (pKa)1,96
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Acid chlorơ là một hợp chất vô cơcông thức hóa học HClO2. Hợp chất này là một acid yếu. Trong acid này, chlor có trạng thái oxy hóa là +3. Acid chlorơ nguyên chất không bền, phân ly thành acid hypochlorơ (trạng thái oxy hóa +1) và acid chloric (trạng thái oxy hóa +5).

2HClO2 (l) → HClO (l) + HClO3 (l)

Các muối chlorit như natri chlorit là những base liên hợp bền, được tạo thành từ acid chlorơ. Các muối này đôi khi được dùng để điều chế chlor dioxide.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

HClO2 được điều chế bằng cách cho phản ứng bari chlorrit với dung dịch acid sulfuric loãng:

Ba(ClO2)2 + H2SO4BaSO4↓ + 2HClO2

Tính bền

[sửa | sửa mã nguồn]

Chlor là halogen duy nhất trong bốn halogen có khả năng tạo ra acid tách riêng được theo công thức HXO2.[1] Fluor không có khả năng liên kết để làm được như vậy; còn acid bromơacid iodơ thì chưa bao giờ tách riêng được; một số ít muối của acid bromơ là bromit, được biết đến.[1]

Đây là một chất oxy hóa mạnh, tuy nhiên xu hướng vừa oxy hóa vừa khử đã vô hiệu hóa khả năng oxy hóa mạnh của nó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Chlorous acid tại Wikimedia Commons

  1. ^ a b Egon Wiberg, Arnold Frederick Holleman (2001)Inorganic Chemistry, Elsevier. ISBN 0123526515.