Bước tới nội dung

Ferdi Kadıoğlu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ferdi Kadıoğlu
Kadıoğlu vào tháng 2 năm 2024
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ferdi Erenay Kadıoğlu[1]
Ngày sinh 7 tháng 10, 1999 (24 tuổi)
Nơi sinh Arnhem, Hà Lan
Chiều cao 1,74 m[2]
Vị trí Hậu vệ cánh, tiền vệ, tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Brighton & Hove Albion
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
ESA Rijkerswoerd
2008–2016 NEC
2018–2019 U-21 Fenerbahçe
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016–2018 NEC 61 (11)
2018–2024 Fenerbahçe 148 (11)
2024– Brighton & Hove Albion 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015 U-16 Hà Lan 2 (1)
2015–2016 U-17 Hà Lan 13 (2)
2016 U-18 Hà Lan 4 (0)
2017–2018 U-19 Hà Lan 15 (6)
2018–2021 U-21 Hà Lan 18 (1)
2022– Thổ Nhĩ Kỳ 20 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:00, 27 tháng 8 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:11, 6 tháng 7 năm 2024 (UTC)

Ferdi Erenay Kadıoğlu (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [fæɾˈdi eɾeˈnaj kaˈdɯoːɫu], sinh ngày 7 tháng 10 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh, tiền vệ hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Brighton & Hove Albion tại Premier League. Sinh ra ở Hà Lan, anh thi đấu trong màu áo Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ.

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ferdi Kadıoğlu sinh ngày 7 tháng 10 năm 1999 tại Arnhem, Hà Lan. Mẹ anh sinh ra ở Canada và đến Hà Lan khi bà mới một tuổi. Cha anh đến từ tỉnh TrabzonBiển ĐenThổ Nhĩ Kỳ và đến Hà Lan cùng gia đình lúc 7 tuổi. Anh có một chị gái sinh ra ở Arnhem và chuyển đến Nijmegen trong thời thơ ấu.[3] Anh mang quốc tịch Thổ Nhĩ KỳHà Lan. Bất chấp nguồn gốc của cha anh và mặc dù anh đã chơi ở giải Süper Lig của Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2018, anh nói được rất ít tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.[4] Anh nói được tiếng Anh cũng như tiếng Hà Lan.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu ở Hà Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

Ferdi Kadıoğlu bắt đầu chơi bóng lúc 4 tuổi ở Arnhem cho AZ 2000.[5] Mặc dù ở Hà Lan, người ta chỉ được phép tham gia một câu lạc bộ khi mới 5 tuổi, nhưng anh vẫn được chấp nhận bất chấp tuổi tác vì cha anh nói rằng con trai ông mới 5 tuổi. Anh chuyển đến học viện thanh thiếu niên của NEC Nijmegen thông qua ESA Rijkerswoerd. Vào tháng 7 năm 2016, Kadıoğlu ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với NEC.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kadıoğlu sinh ra tại Hà Lan, có cha là người Thổ Nhĩ Kỳ và mẹ là người Canada gốc Hà Lan.[6] Do đó, anh đủ điều kiện để đại diện cho Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan và Canada trên đấu trường quốc tế.[7] Anh từng là cầu thủ trẻ quốc tế của Hà Lan.

Vào tháng 3 năm 2021, Kadıoğlu được triệu tập vào đội hình U-21 Hà Lan tham dự Giải vô địch U-21 châu Âu.[8] Vào ngày 12 tháng 11 năm 2021, huấn luyện viên Stefan Kuntz của Thổ Nhĩ Kỳ tiết lộ rằng ông mong đợi Kadıoğlu đưa ra quyết định về tương lai quốc tế của mình vào tháng 3 năm 2022.[9]

Vào ngày 3 tháng 1 năm 2022, câu lạc bộ Fenerbahçe của anh thông báo rằng anh đã chọn đại diện cho đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ.[10]

Vào ngày 4 tháng 6 năm 2022, anh chơi trận ra mắt đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ khi có mặt trong đội hình xuất phát trong trận chiến thắng 4–0 trước Quần đảo Faroe tại UEFA Nations League.[11] Vào ngày 18 tháng 11 năm 2023, Kadıoğlu ghi bàn thắng đầu tiên cho Thổ Nhĩ Kỳ trong chiến thắng 3–2 trong trận giao hữu với Đức tại Berlin khi dứt điểm vào lưới thủ môn Đức Kevin Trapp.[12]

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2024, Kadıoğlu được huấn luyện viên Vincenzo Montella điền tên vào danh sách 26 cầu thủ tham dự Euro 2024,[13] nơi Thổ Nhĩ Kỳ đã có một hành trình bất ngờ cho đến khi nhận thất bại ở tứ kết trước Hà Lan.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 8 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
NEC 2016–17 Eredivisie 27 4 4 0 31 4
2017–18 Eerste Divisie 34 7 5 1 39 8
Tổng cộng 61 11 9 1 0 0 0 0 70 12
Fenerbahçe 2018–19 Süper Lig 0 0 1 0 0 0 1 0
2019–20 23 4 8 2 31 6
2020–21 26 1 4 0 30 1
2021–22 28 2 1 0 9[c] 1 38 3
2022–23 31 3 6 1 10[d] 0 47 4
2023–24 37 1 2 0 12[e] 2 51 3
2024–25 2 0 0 0 3[f] 1 5 1
Tổng cộng 148 11 22 3 0 0 34 4 204 18
Brighton & Hove Albion 2024–25 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng sự nghiệp 209 22 31 3 0 0 32 4 271 30
  1. ^ Bao gồm KNVB Cup, Cúp bóng đá Thổ Nhĩ KỳFA Cup
  2. ^ Bao gồm EFL Cup
  3. ^ Ra sân bảy lần tại UEFA Europa League, ra sân hai lần và ghi một bàn tại UEFA Conference League
  4. ^ Ra sân hai lần tại UEFA Champions League, ra sân tám lần tại UEFA Europa League
  5. ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League
  6. ^ Ra sân tại UEFA Champions League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 6 tháng 7 năm 2024[14]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Thổ Nhĩ Kỳ 2022 7 0
2023 8 1
2024 5 0
Tổng cộng 20 1
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Thổ Nhĩ Kỳ được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Kadıoğlu.
Danh sách bàn thắng quốc tế của Ferdi Kadıoğlu
# Ngày Địa điểm Trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 18 tháng 11 năm 2023 Sân vận động Olympic (Berlin), Berlin, Đức 14  Đức 1–1 3–2 Giao hữu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ferdi̇ Erenay Kadioğlu” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ “Ferdi Kadıoğlu”. Fenerbahçe S.K. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “Ferdi Erenay Kadıoğlu: "Millî Takım tercihimi teklif geldiğinde yapacağım" [Ferdi Erenay Kadıoğlu: "Tôi sẽ chọn Đội tuyển Quốc gia khi có lời đề nghị"]. Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ Ensonhaber (10 tháng 9 năm 2019). “Ferdi Kadıoğlu: Türkçe çok zor bir dil” [Ferdi Kadıoğlu: Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ rất phức tạp]. En Son Haber (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ “NEC kaapte talent Kadioglu weg uit Arnhem” [NEC săn lùng tài năng Kadioglu từ Arnhem]. GLD (bằng tiếng Hà Lan). 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ “Euro 2024: No split loyalties for Turkey's Kadioglu despite Dutch connection” [Euro 2024: Không có sự chia rẽ lòng trung thành đối với Kadioglu của Thổ Nhĩ Kỳ mặc dù có mối liên hệ với Hà Lan]. Sportstar (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ “Ferdi Kadıoğlu: Türkiye, Hollanda veya Kanada'yı seçme hakkım var” [Ferdi Kadıoğlu: Tôi có quyền chọn Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan hoặc Canada]. Goal.com (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ “Profiled: The Netherlands squad for the U21 European Championships” [Hồ sơ: Đội hình Hà Lan tham dự Giải vô địch U21 châu Âu]. Football Oranje (bằng tiếng Anh). 17 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ “Stefan Kuntz'tan Ferdi Kadıoğlu açıklaması” [Tuyên bố của Stefan Kuntz về Ferdi Kadıoğlu]. Sporx (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ “Offiziell! Ferdi Kadıoğlu entscheidet sich für Milli Takım” [Chính thức! Ferdi Kadıoğlu chọn Milli Takım]. LIGABlatt (bằng tiếng Đức). 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ “Turkey 4-0 Faroe Islands (Jun 4, 2022) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Hoàng Sơn (19 tháng 11 năm 2023). “Kết quả bóng đá hôm nay 19/11: Đức thua sốc Thổ Nhĩ Kỳ”. VOV.VN. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Garrick, Omar (8 tháng 6 năm 2024). “Turkey's Euro 2024 squad: Arda Guler selected in final 26-man side for Germany tournament” [Đội hình Euro 2024 của Thổ Nhĩ Kỳ: Arda Guler được chọn vào đội hình chung cuộc 26 người tham dự giải đấu tại Đức]. The Athletic (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “Ferdi Kadıoğlu”. EU-Football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]