Bước tới nội dung

Goo Ha-ra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Goo.
Goo Ha-ra
Goo Ha-ra trong buổi ra mắt phim Cảnh sát tập sự tháng 8 năm 2017
Sinh(1991-01-03)3 tháng 1, 1991
Gwangju, Hàn Quốc
Mất24 tháng 11, 2019(2019-11-24) (28 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Nguyên nhân mấtTự sát
Nơi an nghỉNghĩa trang Sky Castle Memorial Park, Gwangju, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • vũ công
  • người mẫu
Chiều cao1,63 m (5 ft 4 in)
Cân nặng49 kg (108 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2008–2019
Công ty quản lý
Hợp tác vớiKara
Tên tiếng Hàn
Hangul
구하라
Hanja
Romaja quốc ngữGu Ha-ra
McCune–ReischauerKu Hara
Hán-ViệtCù Hà Lạp

Goo Ha-ra, (Hangul: 구하라, nghệ danh Hara, 3 tháng 1 năm 199124 tháng 11 năm 2019) là nữ ca sĩ, diễn viên và người mẫu Hàn Quốc. Cô được biết đến với vai trò thành viên của nhóm nhạc Kara được thành lập bởi DSP Entertainment từ năm 2008. Lúc sinh thời, Goo Ha-ra có biệt danh là Búp bê xứ Hàn.Thuở đầu, do ưu thế về ngoại hình lẫn tài năng nên sự nghiệp của Goo Ha-ra có thể coi là đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, sau khi những ồn ào tình ái được các trang báo tiết lộ. Goo Ha-ra đã được chuẩn đoán là bị trầm cảm nặng và đã có nhiều hành vi cố ý tự kết liễu bản thân .

Ngày 24 tháng 11 năm 2019 lúc 18 giờ 9 phút, thi thể của Goo Ha-ra được phát hiện tại nhà riêng bởi quản lí riêng, nguyên nhân tử vong là do tự tử vì áp lực cuộc sống cùng với những tai tiếng trên mạng xã hội.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Goo Ha-ra[1] sinh ra và lớn lên tại Gwangju, Hàn Quốc. Trước khi debut cùng nhóm Kara, cô từng tham gia cuộc thi tuyển chọn thực tập sinh ưu tú của SM Town vào năm 2005. Năm 2007, cô lại tham gia cuộc thi tìm kiếm tài năng của công ty JYP Entertainment tuy nhiên cô đã không may mắn ở vòng loại.[2]

Cô từng làm người mẫu cho một trang bán hàng trực tuyến, và được phát hiện sau khi bức ảnh chụp cô được đăng tải trên trang chủ của công ty DSP. Sau đó, cô đã được chọn làm thành viên của Kara và ra mắt năm 2008. Cô đã từng theo học Đại học nữ Sungshin.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Goo Ha-ra biễu diễn tại Asia Song Festival 2010
Goo Ha-ra tháng 9 năm 2012
Goo Ha-ra tháng 8 năm 2014

Hoạt động cùng nhóm nhạc Kara

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối năm 2008, cô cùng với các thành viên trong nhóm xuất hiện trong một tập của sitcom That Person is Coming MBC, vào vai một nữ thủ lĩnh đầu gấu.

Tháng 10 năm 2009, cô tham gia chương trình truyền hình thực tế Invincible Youth (청춘불패) của KBS 2TV.[4] Ngày 14 tháng 3 năm 2011, công ty DSP xác nhận Goo Ha-ra sẽ tham gia một vai phụ trong phim truyền hình City Hunter của SBS cùng Park Min Young, sau khi quay xong phim truyền hình Nhật Bản Urakara.[5]

Goo Ha-ra không có công ty quản lý riêng tại Hàn Quốc, cô hoạt động tại Nhật Bản với chủ quản là Production Ogi.

Goo Ha-ra từng là một trong những nữ thần tượng được yêu thích nhất Kpop thuộc thế hệ thứ 2. Tuy nhiên, sự nghiệp của nhóm nhạc Kara đã bị chính cô hủy hoại vì scandal vô lễ tại chương trình Radio Star. Vấp phải luồng ý kiến chỉ trích mạnh mẽ của công chúng, Goo Ha-ra gần như không xuất hiện trên các chương trình truyền hình suốt thời gian dài sau đó.

Tại Nhật Bản, mặc dù vẫn nhận được sự yêu mến từ công chúng nhưng scandal vẫn đeo bám cô. Ngày 26/6/2019, một tháng sau khi tự tử không thành, Goo Ha-ra gặp sự cố trang phục nghiêm trọng đang trình diễn ca khúc Mister tại chương trình Tokyo Music Festival 2019.[6]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 6, 2011, Cube Entertainment thông báo rằng Goo Ha-ra và Yong Jun Hyung của Beast đang hẹn hò. DSP Media còn tiết lộ thêm rằng: "Cả hai đang có tình cảm tốt đẹp, nhưng vẫn còn đang trong giai đoạn tìm hiểu nhau"[7].

Ngày 27 tháng 3 năm 2013, DSP Media đưa ra thông báo: "Do lịch trình bận rộn của Kara tại Nhật Bản cho các chương trình biểu diễn quá nhiều, cặp đôi hiếm có thời gian để gặp nhau và duy trì tình cảm. Họ quyết định vẫn là những người bạn tốt trong ngành giải trí". Cube Entertainment cũng đưa ra thông báo tương tự: "Junhyung và Hara gần đây đã kết thúc mối quan hệ của họ. Cả hai sẽ tiếp tục vẫn là bạn tốt".

Bạn trai sau đó của Hara là Choi Jong Bum (một nhà tạo mẫu tóc), hai người hiện tại đã chia tay sau một scandal.[8]

Goo Ha-ra cao 1,64 mét (5,4 ft) và nặng 43 kilôgam (95 lb).[9]

Qua đời và lễ tang

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2019, Goo Ha-ra đã cố tự tử trong căn hộ của mình và ngay lập tức được đưa đến bệnh viện, sau đó cô xin lỗi người hâm mộ vì đã khiến họ lo lắng.[10][11] Đến ngày 24 tháng 11 năm 2019, thi thể của cô được tìm thấy đã chết tại nhà riêng ở Cheongdam-dong, Gangnam.[12] Một cuộc điều tra của cảnh sát về nguyên nhân cái chết của cô đã coi đó có thể là một vụ tự tử do áp lực cuộc sống.[13][14][15] Cái chết của cô xảy ra chỉ hơn một tháng sau cái chết của Sulli (cựu thành viên nhóm f(x) và là bạn thân của Goo Ha-ra).Cũng bởi vì thế, nên một số giả thuyết đã được đưa ra cho rằng rất có thể bởi vì chính cái chết của Sulli Choi, cùng với căn bệnh trầm cảm nặng mà Goo Ha-ra đã mắc phải trước đó.Không thể chịu đựng được cú sốc mà cô đã tự tước đi mạng sống bản thân.[15][16][17][18]

Sáng ngày 25 tháng 11 năm 2019, công ty quản lý Nhật Bản Production Ogi đưa ra thông báo sẽ tổ chức lễ viếng Goo Ha-ra kín đáo theo ý nguyện của gia đình. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ Bệnh viện Severance thuộc Đại học Yonsei vào sáng ngày 25 tháng 11. Chỉ bạn bè và người thân Goo Hara tới viếng. Đối với người hâm mộ, công ty quản lý sắp xếp buổi viếng riêng tại Nhà tang lễ của bệnh viện St. Mary. Lễ viếng bắt đầu từ 15 giờ ngày 25 tháng 11 tới hết ngày 27 tháng 11.[19][20] Hiện tại, cô đang được chôn cất tại nghĩa trang Sky Castle Memorial Park, thành phố Gwangju

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh Ghi chú
2008 The Person Is Coming MBC Băng nhóm nữ sinh, cùng với Park Gyuri, Nicole JungKang Jiyoung
2009 Hero Khách mời
2011 URAKARA TV Tokyo Hara
City Hunter SBS Choi Da Hye (con gái tổng thống)
2013 Galileo 2 Fuji TV Khách mời
2014 Secret Love DRAMAcube Lee Hyun Jung
It's Okay, That's Love SBS Khách mời (tập 16)
Goo Ha-ra năm 2018

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh Ghi chú
2005 KBS Documentary "Unwavered Dreams" KBS
2008 Check it Girl Season 2 M.Net Cô gái thời trang
Strange Casting – Mùa 2 21 tháng 11 năm 2008 – 25 tháng 1 năm 2009
Star King SBS Tập 86
2009 Strong Heart Tập 2, 13, 14, 23, 24, 100, 101, 144, 145
Hunters MBC Với Lee Hwi-jae, Kim Hyun-joong, Shin Jung-hwan, Park Jun-gyu, Kim Tae-woo
Invincible Youth KBS 23 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 12 năm 2010
Sunday Sunday Night MBC 6 tháng 12 năm 2009 – 10 tháng 1 năm 2010
2010 Running Man SBS Khách mời: tập 2,3,49 & 122
2011 King of Idols Tết âm lịch đặc biệt
2012 Invincible Youth Season 2 KBS Khách mời: tập 29
Miss & Mister Idol Korea MBC Chuseok đặc biệt
Idol Crown Prince KBS Chuseok đặc biệt
2013 I'm Your Substitute Angel MBC MC: 11 tháng 3 năm 2013
2013 Idol Star Athletics-Archery Championships Bắn cung với Nicole JungKang Jiyoung
Petorialist OnStyle
2014 Yoo Jae Suk's I Am A Man KBS Khách mời với KARA
Superman is Back MC đặc biệt: 7 tháng 9 năm 2014
Roommate Season 2 SBS Khách mời: tập 9
ON & OFF: The Gossip MBC Chương trình thực tế đầu tiên nói về cuộc sống của Hara
2015 A Style For You KBS MC

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh Vai trò
2011 Dream Concert 2011 KBS MC với Kim HeechulSong Jongki
Show! Music Core MBC MC với Kim Hyun-joongHan Seungyeon
Seoul-Tokyo Music Fesival SBS MC với Park Gyuri.
2012 Inkigayo MC với Nicole JungIU
Korean Music Wave in Kobe MBC MC với Han SeungyeonHongki
2013 Dream Concert 2013 KBS MC với OnewDoojoon
KBS Entertainment Awards MC
2014 Hallyu Dream Festival 2014 MC với Seo Kang JoonDasom

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Kết quả
2010 KBS Entertainment Awards: Best Female MC Award Invincible Youth Đoạt giải
2011 5th Mnet 20's Choice Award: Hot Campus Girl N/A Đoạt giải
SBS Drama Awards: New Star Award City Hunter Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tiểu sử Goo Hara: "Búp bê" xứ Hàn và cuộc đời nhiều thăng trầm”. YAN News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ (tiếng Hàn) 스타의 모든 것 - 구하라 Lưu trữ 2009-12-14 tại Wayback Machine
  3. ^ “나 대학 갈래요! 갔어요! 내년에...” (bằng tiếng Hàn).
  4. ^ (tiếng Hàn) KBS '청춘불패', '아이돌 7공주'의 좌충우돌 시골생활 정착기[liên kết hỏng]
  5. ^ (tiếng Hàn) '맏언니 박규리, 구하라 연기자 데뷔 지원사격 ‘시티헌터 OST 부른다’
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên vietnamnet.vn
  7. ^ “KARA's Hara & B2ST's Junhyung confirmed to be in a relationship!”. Allkpop.com. ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ “Bạn trai cũ của Goo Hara gây phẫn nộ sau khi bạn gái qua đời”.
  9. ^ “Kara Members Profile”.
  10. ^ “Archived copy” 구하라, 극단적 선택 시도...생명 지장 없어 - 스타투데이. mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ “Singer Goo Ha-ra apologizes for suicide attempt”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “(LEAD) Female singer Goo Ha-ra found dead at her home”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Park, So-jung (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “가수 구하라 자택서 숨진 채 발견...전날 SNS에 "잘자" 셀카 남겨”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  14. ^ “가수 구하라 자택서 숨진 채 발견...경찰 "조사중". Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  15. ^ a b K-Pop artist Goo Hara found dead at home aged 28 - BBC
  16. ^ McCurry, Justin (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “K-pop singer Goo Hara found dead aged 28”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  17. ^ “Bi kịch trong những ngày cuối đời của Goo Hara”.
  18. ^ “Ca sĩ Goo Hara tự tử vì quá căng thẳng trong sự nghiệp lẫn đời tư?”.
  19. ^ “Tang lễ của Goo Hara sẽ được tổ chức kín đáo, riêng tư”.
  20. ^ “Công ty quản lý thông báo về tang lễ Goo Hara”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]