Bước tới nội dung

Lee Bum-young

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee Bum-young
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 2 tháng 4, 1989 (35 tuổi)
Nơi sinh Seoul, Hàn Quốc
Chiều cao 1,99 m (6 ft 6+12 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gangwon FC
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2015 Busan I'Park 134 (0)
2016 Avispa Fukuoka 25 (0)
2017– Gangwon FC 36 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-20 Hàn Quốc 3 (0)
2010–2012 U-23 Hàn Quốc 13 (0)
2014– Hàn Quốc 1 (0)
Thành tích huy chương
Thế vận hội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Luân Đôn 2012 Đội bóng
Đại hội Thể thao châu Á
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Quảng Châu 2010 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 1 năm 2011
Lee Bum-young
Hangul
이범영
Hanja
李範永
Romaja quốc ngữI Beomyeong
McCune–ReischauerI Pŏmyŏng
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.

Lee Bum-young (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu với vị trí thủ môn cho Gangwon FCK League 1. Em trai của anh Lee Bum-soo cũng là một cầu thủ bóng đá.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Bum-young ký một bản hợp đồng chuyên nghiệp cho Busan I'Park năm 2008, sau đó ra sân 17 lần trong năm đầu tiên cho câu lạc bộ. Sau 5 năm thi đấu ở K-League, anh trở thành cầu thủ ra sân hàng đầu của Busan. Lee Bum-young trải qua 3 năm thi đấu ưu tiên đến khi câu lạc bộ về đích thứ 11 tại giải đấu năm 2015 và xuống hạng sau playoff, khi thua 0-3 sau hai lượt trận trước Suwon FC. Lee có tổng cộng 134 lần ra sân tại giải vô địch và 163 lần cho Busan I'Park.

Lee Bum-young sau đó chuyển đến câu lạc bộ mới thăng hạng Avispa Fukuoka, anh được chọn là thủ môn số một bởi huấn luyện viên Masami Ihara.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Thế vận hội Luân Đôn 2012, Lee đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng ở tứ kết của Hàn Quốc trước Vương quốc Anh. Sau khi vào sân từ ghế dự bị vào cuối trận khi thay thế cho thủ môn số 1 Jung Sung-ryong, anh cản phá được cú sút thứ năm từ Daniel Sturridge trong loạt sút luân lưu. Hàn Quốc ghi bàn trong lượt sút thứ năm và giành chiến thắng 5-4, vào đến bán kết lần đầu tiên trong lịch sử Thế vận hội. Anh có tên trong đội hình xuất phát trong trận bán kết trước Brasil.

Lee nằm trong đội hình của đội tuyển tham gia Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 với tư cách thủ môn số 3. Tuy nhiên, anh không thi đấu một phút nào. Anh ra mắt trước Uruguay ngày 8 tháng 9 năm 2014.

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Cập nhật gần đây nhất ngày 24 tháng 4 năm 2016.
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Play-off Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp KFA Cúp Liên đoàn Tổng cộng
2008 Busan I'Park K League 1 10 0 1 0 6 0 - 17 0
2009 3 0 1 0 3 0 - 7 0
2010 6 0 2 0 0 0 - 8 0
2011 14 0 2 0 4 0 - 20 0
2012 12 0 1 0 - - 13 0
2013 31 0 3 0 - - - - 34 0
2014 31 0 3 0 - - - - 34 0
2015 27 0 1 0 - - 2 0 30 0
Tổng cộng Hàn Quốc 134 0 14 0 13 0 2 0 163 0
Nhật Bản Giải vô địch Cúp Hoàng đế Nhật Bản J.League Cup Tổng cộng
2016 Avispa Fukuoka J1 League 7 0 0 0 2 0 - 9 0
Tổng cộng Nhật Bản 7 0 0 0 2 0 - 9 0
Tổng cộng sự nghiệp 141 0 14 0 15 0 2 0 172 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]