Bước tới nội dung

Unryū (lớp tàu sân bay)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu sân bay Katsuragi hoạt động như một tàu chở quân, năm 1946
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu sân bay Unryū
Bên khai thác Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Lớp trước Shōkaku
Lớp sau không
Lớp con
  • Unryū (tàu số 302 và 5001-5006)
  • Ikoma (tàu số 5007-5015)
Kinh phí
  • 87.039.000 yên (thời giá năm 1941)[1]
  • 93.442.000 yên (thời giá 1942)[2]
Thời gian đóng tàu 1943 - 1944
Dự tính 1 (1941) + 15 (1942)
Hoàn thành 3
Bị mất 2 + 1 (Aso)
Nghỉ hưu 1
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu sân bay
Trọng tải choán nước
  • KatsuragiAso
  • 17.150 tấn
  • những chiếc khác
  • 17.480 tấn
Chiều dài 227,4 m (745 ft 11 in)
Sườn ngang 22 m (72 ft 2 in)
Mớn nước 7,8 m (25 ft 9 in)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hộp số Kampon
  • 8 × nồi hơi Ro-Gō Kampon
  • 4 × trục
  • công suất: KatsuragiAso
  • 104.000 mã lực (77,6 MW)
  • những chiếc khác
  • 152.000 mã lực (113,3 MW)
Tốc độ
  • KatsuragiAso
  • 59 km/h (32 knot)
  • những chiếc khác
  • 63 km/h (34 knot)
Thủy thủ đoàn 1.595
Vũ khí
  • 12 × pháo 127 mm (5 inch)/40 caliber phòng không Kiểu 89 (6×2)
  • 93 × pháo 25 mm đa dụng Kiểu 96 (21×3 + 30×1)
  • KatsuragiAso
  • 180 × rocket phòng không 4,7 inch (6×30)
  • những chiếc khác
  • 168 × rocket phòng không 4,7 inch (6×28)
Bọc giáp
  • 25 mm (1 inch)
  • đai giáp: KatsuragiAso
  • 50 mm (1 inch)
  • những chiếc khác
  • 46 mm (1,8 inch)
Máy bay mang theo
  • 57 + 8 (lớp Unryū)
  • 72 + 1 (lớp Ikoma)

Lớp tàu sân bay Unryū (tiếng Nhật: 雲龍型航空母艦; Unryū-gata kōkūbokan) là những tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong tổng số 16 chiếc được vạch kế hoạch chế tạo, chỉ có sáu chiếc được chế tạo và ba chiếc được đưa vào sử dụng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những chiếc trong lớp được chế tạo tại các xưởng đóng tàu Yokosuka, Kure, Nagasaki của MitsubishiKōbe của Kawasaki. Chúng được dự tính đảm nhiệm vai trò tấn công các đoàn tàu vận tải Đồng Minh trong Thế Chiến II. Tuy nhiên, không có chiếc nào từng được bố trí hoạt động. Ba trong số sáu chiếc trong lớp chưa kịp hoàn tất khi chiến tranh kết thúc. Những chiếc còn sống sót và các thân tàu bị tháo dỡ sau chiến tranh.

Những chiếc trong lớp

[sửa | sửa mã nguồn]
Lớp phụ Số lườn Tên Hạ thủy Số phận
Unryū 302 Unryū (雲龍) 25 tháng 9 năm 1943 Bị đánh chìm 9 tháng 12 năm 1944 bởi tàu ngầm Redfish.
5001 Amagi (天城) 15 tháng 10 năm 1943 Bị đánh chìm 28 tháng 7 năm 1945 tại Kure, Hiroshima.
5002 chưa đặt tên Bị hủy bỏ 1943. Kinh phí và nguyên liệu được sử dụng cho Shinano.
5003 Katsuragi (葛城) 19 tháng 1 năm 1944 Bị tháo dỡ từ 22 tháng 12 năm 1946.
5004 Kasagi (笠置) 19 tháng 10 năm 1944 Chưa hoàn tất (84%) lúc chiến tranh kết thúc.
Bị tháo dỡ từ 1 tháng 9 năm 1946
5005 chưa đặt tên Bị hủy bỏ 1943. Kinh phí và nguyên liệu được sử dụng cho Shinano.
5006 Aso (阿蘇) 1 tháng 11 năm 1944 Chưa hoàn tất (60%) lúc chiến tranh kết thúc.
Bị đánh chìm ngoài khơi Kurahashi-Jima, Kure, Hiroshima tháng 7 năm 1945.
Bị tháo dỡ từ 21 tháng 12 năm 1946
Ikoma 5007 Ikoma (生駒) 17 tháng 11 năm 1944 Chưa hoàn tất (60%) lúc chiến tranh kết thúc.
Bị tháo dỡ từ 4 tháng 6 năm 1946
5008 Kurama (鞍馬) Bị hủy bỏ 1943.
5009
đến
5015
chưa đặt tên

Tư liệu liên quan tới Unryū class aircraft carrier tại Wikimedia Commons

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Senshi Sōsho Vol.31 (1969), p.815
  2. ^ Senshi Sōsho Vol.88 (1975), p.37
  • “Unryu class”. Combinedfleet.com. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  • Andrew Toppan (2000). “World Aircraft Carriers List: Japanese Aircraft Carriers”. Hazegray.org. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  • Worth, Richard (2001). Fleets of World War II. Da Capo Press. ISBN 0306811162.
  • “Rekishi Gunzō”. History of Pacific War Extra, "Perfect guide, The aircraft carriers of the Imperial Japanese Navy & Army", Gakken (Japan), tháng 4 năm 2003, ISBN 4-05-603055-3