Bước tới nội dung

With Arms Wide Open

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"With Arms Wide Open"
Đĩa đơn của Creed
từ album Human Clay
Mặt B"One",
"Wash Away Those Years"
Phát hành24 tháng 4 năm 2000
Thu âm1998
Thể loạiPost-grunge
Thời lượng4:36 (phiên bản album)
3:53 (hiệu đỉnh radio)
Hãng đĩaWind-up
Sáng tácScott Stapp
Mark Tremonti
Sản xuấtRon Saint Germain
John Kurzweg
Thứ tự đĩa đơn của Creed
"What If"
(2000)
"With Arms Wide Open"
(2000)
"Are You Ready?"
(2000)

"With Wide Arms Open" (Phiên bản đàn cellovĩ cầm) (tạm dịch: Với vòng tay rộng mở) là một ca khúc của ban nhạc post-grunge người Mỹ Creed do giọng ca chính Scott StappMark Tremonti sáng tác. Đây là đĩa đơn thứ ba từ album phòng thu thứ hai của nhóm, Human Clay, phát hành ngày 24 tháng 4 năm 2000. Ca khúc từng đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot Mainstream Rock Tracks trong bốn tuần của tháng 7 năm 2000. Trong tháng 10 bài hát còn lọt tốp 10 và đứng đầu Billboard Adult Top 40 trong tám tuần, cũng như đạt vị trí quán quân trên Billboard Hot 100 ngay trong ngày phát hành 11 tháng 11 năm 2000. Ca khúc nhận hai đề cử giải Grammy năm 2001, trong đó Scott StappMark Tremonti xuất sắc đoạt giải Bài hát rock hay nhất.

Bối cảnh và sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Giọng ca chính Scott Stapp viết bài hát sau khi phát hiện mình sẽ trở thành người cha khi đứa con trai là Jagger sắp chào đời.[1] Trong cuộc phỏng vấn năm 2013 với tờ Spin, Scott Stapp nói về bài hát, "Khi 'With Arms Wide Open' ra mắt, chúng tôi đã thực hiện rất nhiều cảnh quay. Đối với tôi, việc viết một bài hát về đề tài làm cha, tôi đã khá tức giận khi người ta nhắc tới điều đó. Tôi đã thực hiện bài hát theo một cách dị thường, giống như cái cách mà họ sỉ vả con tôi vậy."[2]

Phát hành và đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề bài hát đã trở thành tên của một tổ chức, With Arms Wide Open Foudation,[1] do Stapp thành lập năm 2000 với khẩu hiệu "Mang lại hy vọng cho trẻ em".[4] Để khởi động quỹ With Arms Wide Open Foudation, ban nhạc phát hành ấn bản giới hạn "nâng cao-gói duy nhất" trong tháng 9 năm 2000, và lợi nhuận thu được sẽ quyên góp cho quỹ nhằm "thúc đẩy những mối quan hệ yêu thương lành mạnh giữa trẻ em và gia đình, đồng thời hỗ trợ trong việc điều trị các căn bệnh của trẻ".[5]

Phản hồi phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]

"With Arms Wide Open" đã nhận nhiều phản hồi tích cực từ giới phê bình âm nhạc. Marlow Stern của The Daily Beast viết về bài hát, "Stapp đã chĩa những họng súng vào đầu của mình, và rồi đôi mắt anh bắt gặp hình ảnh của đứa con trai bốn tuổi, đứa bé đã truyền cảm hứng cho bài hit 'With Arms Wide Open'.[6] Trong một bài đánh giá khác, Sputnikmusic.com viết, "Chắc chắn bạn phải nghe ca khúc này trước khi... nó phát triền miên trên các đài phát thanh. Và dù cho các đài phát thanh có chơi đi chơi lại nó, nó vẫn chưa bao giờ mất đi sự cuốn hút trong tôi...bài hát vẫn rất là hay. Mở đầu với tiếng ghita trong trẻo, dễ dàng hoàn thành một âm nền chậm rãi".[7] Trang Ultimate-guitar.com cũng hết lời ca ngợi ca khúc "là một trong những mảng trữ tình tốt nhất trong album".[8] Bài đánh giá của trang pluggedin viết, "Stapp hân hoan đón chào sự ra đời của đứa con trai và tin tưởng vào việc giữ vững cái nhiệt huyết của tuổi thanh xuân".[9] Tạp chí Hot Press cũng đưa ra nhận định tích cực, "Đĩa đơn mới 'With Arms Wide Open' là một bài hát mạnh mẽ và dữ dội, với hàng tấn tiếng ghita, cùng giọng ca êm dịu mà sâu lắng của ca sĩ baritone Scott Stapp (ngay cả khi phần ca từ có hơi hướm phong cách déjà vu).[10] Matthew Fiander của Prefixmag.com tiếp tục giải thích ý nghĩa ca khúc, "Stapp không chỉ giới thiệu cho chúng ta một thế giới nguy hiểm và đầy rẫy cướp bóc, mà cùng với đó còn là cái ý chí cháy bỏng để tồn tại trong thế giới ấy".[11]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lễ trao giải Grammy lần thứ 43, "With Arms Wide Open" đã xuất sắc đoạt giải dành cho hạng mục Bài hát rock hay nhất và đề cử cho hạng mục Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất (thua "Beautiful Day" của U2).[12][13]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn tại Hoa Kỳ (60150-18004-2)[14]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."With Arms Wide Open" (phiên bản đệm đàn)Scott Stapp, Mark Tremonti3:59
2."With Arms Wide Open" (phiên bản acoustic)Scott Stapp, Mark Tremonti3:58
3."With Arms Wide Open" (phiên bản rock)Scott Stapp, Mark Tremonti3:42
4."With Arms Wide Open" (Video phổ biến trên PC)  
Đĩa đơn tại châu Âu (670695 2)[15]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."With Arms Wide Open" (phiên bản mới)Scott Stapp, Mark Tremonti3:42
2."With Arms Wide Open" (phiên bản đệm đàn)Scott Stapp, Mark Tremonti3:55
3."With Arms Wide Open" (phiên bản acoustic)Scott Stapp, Mark Tremonti3:55
4."With Arms Wide Open" (phiên bản album)Scott Stapp, Mark Tremonti4:26
5."With Arms Wide Open" (phiên bản video đệm đàn) 3:52

Đĩa đơn maxi tại Úc và New Zealand (670739 2)[16]

  1. "With Arms Wide Open (New Version)"
  2. "Wash Away Those Years"
  3. "One"
  4. "With Arms Wide Open (phiên bản String)"
  5. "With Arms Wide Open (Video – trên PC)"

Diễn biến xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"I Disappear của Metallica
Đĩa đơn quán quân Billboard Mainstream Rock Tracks
8 tháng 7 năm 2000 – 29 tháng 7 năm 2000
Kế nhiệm:
"I Disappear" của Metallica
Tiền nhiệm:
"Kryptonite" của 3 Doors Down
Đĩa đơn quán quân Canadian RPM Rock/Alternative 30
31 tháng 7 năm 2000
Kế nhiệm:
"Wonderful" của Everclear
Tiền nhiệm:
"Kryptonite" của 3 Doors Down
Đĩa đơn quán quân Billboard Top 40 Mainstream
28 tháng 10 năm 2000
11 tháng 11 năm 2000 – 2 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
"Kryptonite" của 3 Doors Down
"Independent Women Part I" của Destiny's Child
Tiền nhiệm:
"Come On Over Baby (All I Want Is You)" của Christina Aguilera
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
11 tháng 11 năm 2000
Kế nhiệm:
"Independent Women Part I" của Destiny's Child

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “With Arms Wide Open - Songfacts”. Songfacts. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Tought Questions for Scott Stapp”. Spin: 24. tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ Dan MacIntosh (6 tháng 11 năm 2013). “Scott Stapp Interview with Songfacts 2013”. Songfacts. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “Creed Frontman's Foundation Opens Arms To Kid”. samaritanmag.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “With Amrs Wide Open - Billboard 2001”. Billboard: 9. 21 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Marlow Stern (27 tháng 11 năm 2014). “Creed Singer Scott Stapp's Fall From Grace: From 40 Million Albums Sold to Living in a Holiday Inn”. The Daily Beast. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Creed-Human Clay”. Sputnikmusic.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “Human Clay Review”. Ultimate-guitar.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ “Creed - Human Clay Review”. Plugged in. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ Hannah Hamilton (15 tháng 2 năm 2001). “Human Clay - Music Review”. Hot Press. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ Matthew Fiander (1 tháng 10 năm 2012). “Quarantining The Past: A Satirical Look At Creed's 'Human Clay'. Prefixmag.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “43rd Annual Grammy Awards - 2001”. Rock on the Net. 21 tháng 2 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ “43rd Annual Grammy Awards for Genre Rock”. Grammy.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ Creed (3) – With Arms Wide Open. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017
  15. ^ Creed (3) - With Arms Wide Open (CD). Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017
  16. ^ Creed (3) - With Arms Wide Open (CD). Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017
  17. ^ "Australian-charts.com – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  18. ^ "Austriancharts.at – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  19. ^ “Rock/Alternative – Volume 71, No. 13, July 31 2000”. RPM. 31 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ "Musicline.de – Creed Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  22. ^ "Charts.nz – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  24. ^ "Swisscharts.com – Creed – With Arms Wide Open" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  25. ^ “Official Singles Chart Top 100”. The Official Charts Company. 14 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  26. ^ “Creed Recevies a Call to 'Arms'. Billboard: 112. 11 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ “Mainstream Rock Songs - 2000 Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  28. ^ “Creed Chart History - Alternative Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  29. ^ a b “No.1 in Billboard”. Billboard: 10. 11 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  30. ^ “Billboard Top 100 - 2000”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  31. ^ “Longbored Surfer 2001”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]