Bước tới nội dung

La Liga 2017–18

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ La Liga 2017-18)
La Liga
Mùa giải2017-18
Thời gian18 tháng 8 năm 2017 – 20 tháng 5 năm 2018
Số trận đấu199
Số bàn thắng541 (2,72 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLionel Messi
(34 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Girona 6–0 Las Palmas
(13 tháng 1 năm 2018)
Real Madrid 7–1 Deportivo La Coruña
(21 tháng 1 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Levante 0–5 Atlético Madrid
(25 tháng 11 năm 2017)
Real Betis 0–5 Barcelona
(21 tháng 1 năm 2018)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtReal Betis 3–6 Valencia
(15 tháng 10 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Valencia
Chuỗi bất bại dài nhất20 trận[1]
Barcelona
Chuỗi không
thắng dài nhất
9 trận[1]
Las Palmas
Chuỗi thua dài nhất8 trận[1]
Las Palmas
Trận có nhiều khán giả nhất80,737
Real Madrid 0–3 Barcelona
(23 tháng 12 năm 2017)[1]
Trận có ít khán giả nhất4,341
Eibar 5–0 Real Betis
(20 tháng 11 năm 2017)[1][note 1]
Tổng số khán giả5,588,807[1]
Số khán giả trung bình28,226[1]
Thống kê tính đến 22 tháng 1 năm 2018.

Mùa giải La Liga 2017–18, còn được biết đến với La Liga Santander của nhà tài trợ,[2] là mùa thứ 87 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha. Mùa giải bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 5 năm 2018.[3] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 21 tháng 7 năm 2017.[4]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Lên và xuống hạng (trước mùa giải)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng 20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Segunda División 2016-17. Hai đội đứng đầu từ Segunda División, và đội giành chiến thắng trong trận play-offs.

Levante UD là đội bóng đầu tiên lên hạng từ Segunda División, sau một năm xuống hạng từ La Liga, vào ngày 29 tháng 4 năm 2017 sau chiến thắng 1-0 trước Oviedo.[5] Girona lên hạng với á quân sau trận hòa 0-0 trước Zaragoza vào ngày 4 tháng 6 năm 2017, đây là lần đầu tiên họ được lên hạng.[6] Họ là đội thứ 62 được tham dự giải đấu cao nhất Tây Ban Nha. Getafe là đội bóng cuối cùng được lên hạng sau chiến thắng trước HuescaTenerife ở trận play-offs, một năm sau khi họ xuống hạng.[7]

Ba câu lạc bộ lên hạng sẽ thay Sporting Gijón, OsasunaGranada khi họ xuống hạng vào cuối mùa giải trước.

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí các đội dự La Liga 2017-18 (Quần đảo Canary)

Atlético Madrid sẽ được thi đấu tại sân vận động mới của họ, Wanda Metropolitano, thay thế cho sân cũ, Sân vận động Vicente Calderón, nơi họ thi đấu kể từ khi mở của vào năm 1967.

Deportivo La Coruña đã ký hợp đồng với một nhà tài trợ Abanca để đổi tên sân vận động của họ là Abanca-Riazor.[8]

Sau khi lên hạng La Liga, Girona tăng sức chứa sân Estadi Montilivi lên 13,450 chỗ ngồi.[9]

Đội bóng Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Alavés Vitoria-Gasteiz Mendizorrotza &000000000001984000000019.840[10]
Athletic Bilbao Bilbao San Mamés &000000000005328900000053.289[11]
Atlético Madrid Madrid Wanda Metropolitano &000000000006770300000067.703[12]
Barcelona Barcelona Camp Nou &000000000009935400000099.354[13]
Celta Vigo Vigo Balaídos &000000000002900000000029.000[14]
Deportivo La Coruña A Coruña Abanca-Riazor &000000000003291200000032.912[15]
Eibar Eibar Ipurua &00000000000070830000007.083[16]
Espanyol Cornellà de Llobregat Sân vận động RCDE &000000000004050000000040.500[17]
Getafe Getafe Coliseum Alfonso Pérez &000000000001700000000017.000[18]
Girona Girona Montilivi &000000000001345000000013.450[9]
Las Palmas Las Palmas Gran Canaria &000000000003240000000032.400[19]
Leganés Leganés Butarque &000000000001145400000011.454[20]
Levante Valencia Ciutat de València &000000000002635400000026.354[21]
Málaga Málaga La Rosaleda &000000000003004400000030.044[22]
Real Betis Seville Benito Villamarín &000000000006072000000060.720[23]
Real Madrid Madrid Santiago Bernabéu &000000000008104400000081.044[24]
Real Sociedad San Sebastián Anoeta &000000000003200000000032.000[25]
Sevilla Seville Ramón Sánchez Pizjuán &000000000004271400000042.714[26]
Valencia Valencia Mestalla &000000000004950000000049.500[27]
Villarreal Villarreal Sân vận động La Cerámica &000000000002489000000024.890[28]

Huấn luyện viên và nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất áo đấu Nhà sản xuất áo đấu
Alavés Tây Ban Nha Abelardo Fernández Tây Ban Nha Manu García Kelme LEA, Álava,1 Qubo,2 Euskaltel3
Athletic Bilbao Tây Ban Nha José Ángel Ziganda Tây Ban Nha Markel Susaeta New Balance Kutxabank
Atlético Madrid Argentina Diego Simeone Tây Ban Nha Gabi Nike Plus500
Barcelona Tây Ban Nha Ernesto Valverde Tây Ban Nha Andrés Iniesta Nike Rakuten, UNICEF,1 Beko2
Celta Vigo Tây Ban Nha Juan Carlos Unzué Tây Ban Nha Hugo Mallo Adidas Estrella Galicia 0,0, Luckia,1 Abanca3
Deportivo La Coruña Tây Ban Nha Cristóbal Parralo Tây Ban Nha Pedro Mosquera Macron Estrella Galicia 0,0, Abanca,1 Luckia2
Eibar Tây Ban Nha José Luis Mendilibar Tây Ban Nha Dani García Puma AVIA, Wiko1
Espanyol Tây Ban Nha Quique Sánchez Flores Tây Ban Nha Javi López Joma Rastar Group, InnJoo,13 Riviera Maya23
Getafe Tây Ban Nha José Bordalás Algérie Mehdi Lacen Joma Tecnocasa Group, Granitos Buenavista3
Girona Tây Ban Nha Pablo Machín Tây Ban Nha Eloi Amagat Umbro Costa Brava2
Las Palmas Tây Ban Nha Paco Jémez Tây Ban Nha David García Acerbis Gran Canaria, Grupo DISA,1 Kalise Menorquina,2 beCordial Sports3, Binter Canarias3
Leganés Tây Ban Nha Asier Garitano Argentina Martín Mantovani Joma GoldenPark,1 Sambil Outlet Madrid2
Levante Tây Ban Nha Juan Muñiz Tây Ban Nha Pedro López Macron València,1 Baleària1
Málaga Tây Ban Nha José González Tây Ban Nha Recio Nike Marathonbet, Benahavís,1 BeSoccer2
Real Betis Tây Ban Nha Quique Setién Tây Ban Nha Joaquín Adidas Greenearth, Wiko,1 Reale Seguros2
Real Madrid Pháp Zinedine Zidane Tây Ban Nha Sergio Ramos Adidas Emirates
Real Sociedad Tây Ban Nha Eusebio Sacristán Tây Ban Nha Xabi Prieto Adidas Kutxabank,1 Reale Seguros2
Sevilla Ý Vincenzo Montella Argentina Nicolás Pareja New Balance PlayWSOP.com
Valencia Tây Ban Nha Marcelino Tây Ban Nha Daniel Parejo Adidas BLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3
Villarreal Tây Ban Nha Javier Calleja Tây Ban Nha Bruno Joma Pamesa Cerámica
1. ^ On the back of shirt.
2. ^ On the sleeves.
3. ^ On the shorts.

Các đội thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên cũ Lý do
kết thúc
Thời gian kết thúc Vị trí trên bảng xếp hạng Huấn luyện viên mới Ngày
tiếp nhận
Athletic Bilbao Tây Ban Nha Ernesto Valverde Giải nghệ 23 tháng 5 năm 2017[29] Trước mùa giải Tây Ban Nha José Ángel Ziganda ngày 24 tháng 5 năm 2017[30]
Barcelona Tây Ban Nha Luis Enrique Kết thúc hợp đồng 29 tháng 5 năm 2017 Tây Ban Nha Ernesto Valverde ngày 29 tháng 5 năm 2017[31]
Las Palmas Tây Ban Nha Quique Setién 30 tháng 6 năm 2017 Tây Ban Nha Manolo Márquez 3 tháng 7 năm 2017[32]
Valencia Tây Ban Nha Voro End of interim spell 21 tháng 5 năm 2017 Tây Ban Nha Marcelino 11 tháng 5 năm 2017[33]
Real Betis Tây Ban Nha Alexis Trujillo 26 tháng 5 năm 2017 Tây Ban Nha Quique Setién ngày 26 tháng 5 năm 2017[34]
Celta Vigo Argentina Eduardo Berizzo Kết thúc hợp đồng 30 tháng 6 năm 2017[35] Tây Ban Nha Juan Carlos Unzué 28 tháng 5 năm 2017[36]
Sevilla Argentina Jorge Sampaoli Bổ nhiệm bởi Argentina 20 tháng 5 năm 2017[37] Argentina Eduardo Berizzo 1 tháng 6 năm 2017[38]
Alavés Argentina Mauricio Pellegrino Giải nghệ 29 tháng 5 năm 2017[39] Argentina Luis Zubeldía 17 tháng 6 năm 2017[40]
Alavés Argentina Luis Zubeldía Sa thải 17 tháng 9 năm 2017[41] 20 Ý Gianni De Biasi 22 tháng 9 năm 2017[42]
Villarreal Tây Ban Nha Fran Escribá 25 tháng 9 năm 2017[43] 14 Tây Ban Nha Javier Calleja 25 tháng 9 năm 2017
Las Palmas Tây Ban Nha Manolo Márquez Giải nghệ ngày 26 tháng 9 năm 2017[44] 15 Tây Ban Nha Pako Ayestarán 27 tháng 9 năm 2017
Deportivo La Coruña Tây Ban Nha Pepe Mel Sa thải 24 tháng 10 năm 2017[45] 17 Tây Ban Nha Cristóbal Parralo 24 tháng 10 năm 2017[45]
Alavés Ý Gianni De Biasi 27 tháng 11 năm 2017[46] 20 Tây Ban Nha Abelardo Fernández 1 tháng 12 năm 2017
Las Palmas Tây Ban Nha Pako Ayestarán 30 tháng 11 năm 2017 19 Tây Ban Nha Paco Jémez 21 tháng 12 năm 2017
Sevilla Argentina Eduardo Berizzo 22 tháng 12 năm 2017 5 Ý Vincenzo Montella 28 tháng 12 năm 2017
Málaga Tây Ban Nha Míchel 13 tháng 1 năm 2018[47] 19 Tây Ban Nha José González 13 tháng 1 năm 2018[48]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Barcelona (C) 38 28 9 1 99 29 +70 93 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Atlético Madrid 38 23 10 5 58 22 +36 79
3 Real Madrid 38 22 10 6 94 44 +50 76
4 Valencia 38 22 7 9 65 38 +27 73
5 Villarreal 38 18 7 13 57 50 +7 61 Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6 Real Betis 38 18 6 14 60 61 −1 60
7 Sevilla 38 17 7 14 49 58 −9 58 Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[a]
8 Getafe 38 15 10 13 42 33 +9 55
9 Eibar 38 14 9 15 44 50 −6 51[b]
10 Girona 38 14 9 15 50 59 −9 51[b]
11 Espanyol 38 12 13 13 36 42 −6 49[c]
12 Real Sociedad 38 14 7 17 66 59 +7 49[c]
13 Celta Vigo 38 13 10 15 59 60 −1 49[c]
14 Alavés 38 15 2 21 40 50 −10 47
15 Levante 38 11 13 14 44 58 −14 46
16 Athletic Bilbao 38 10 13 15 41 49 −8 43[d]
17 Leganés 38 12 7 19 34 51 −17 43[d]
18 Deportivo La Coruña (R) 38 6 11 21 38 76 −38 29 Xuống hạng chơi ở Segunda División
19 Las Palmas (R) 38 5 7 26 24 74 −50 22
20 Málaga (R) 38 5 5 28 24 61 −37 20
Nguồn: La Liga, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm Fair-play (Lưu ý: Chỉ số đối đầu chỉ được dùng sau khi tất cả trận đấu giữa các đội được đề cập đến đã được diễn ra)[49]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Barcelona lọt vào vòng bảng Europa League với tư cách nhà vô địch Copa del Rey 2017-18. Tuy nhiên, vì họ đã lọt vào đấu trường châu Âu thông qua vị trí của họ tại giải quốc nội, suất dự dành cho đội vô địch cúp quốc gia được chuyển qua giải quốc nội.
  2. ^ a b Eibar xếp trên Girona nhờ điểm đối đầu nhiều hơn: Eibar 4–1 Girona, Girona 1–4 Eibar.
  3. ^ a b c Điểm đối đầu: Espanyol 8, Real Sociedad 4, Celta Vigo 4 (Espanyol 2–1 Real Sociedad, Real Sociedad 1–1 Espanyol, Espanyol 2–1 Celta Vigo, Celta Vigo 2–2 Espanyol, Real Sociedad 1–2 Celta Vigo, Celta Vigo 2–3 Real Sociedad).
  4. ^ a b Athletic Bilbao xếp trên Leganés nhờ hiệu số bàn thắng đối đầu nhiều hơn: Athletic Bilbao 2–0 Leganés, Leganés 1–0 Athletic Bilbao.

Vị trí theo vòng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội \ Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Barcelona 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Atlético Madrid 8 4 6 5 3 2 4 4 4 4 4 4 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Real Madrid 1 5 7 4 8 6 5 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 4 3 3 3 3 3 3 3
Valencia 7 8 9 9 4 4 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4
Villarreal 18 19 13 7 9 14 9 8 6 6 5 6 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5 5 6 5 6 6 6 5 5 6 6 6 6 6 6 5 5
Real Betis 19 12 15 12 7 5 6 9 7 8 8 9 8 11 12 8 14 10 7 11 13 10 8 10 7 9 10 8 8 6 5 5 5 5 5 5 6 6
Sevilla 11 9 3 2 2 3 2 5 8 5 6 5 5 5 5 5 5 5 6 6 6 6 6 5 6 5 5 5 6 7 7 7 7 7 8 7 7 7
Getafe 13 14 10 14 14 10 12 14 14 11 12 10 12 8 7 10 8 11 9 9 9 11 11 9 11 10 11 11 9 11 11 10 9 9 7 8 8 8
Eibar 4 11 16 13 13 16 18 16 17 17 17 17 15 13 13 9 7 7 8 8 8 7 7 7 9 7 8 9 11 10 10 12 12 12 12 10 9 9
Girona 9 6 11 15 15 17 16 17 15 13 10 11 10 12 9 7 10 13 10 10 10 9 10 8 10 8 7 7 7 8 8 8 8 8 9 9 11 10
Espanyol 10 13 18 16 16 12 14 13 13 10 13 14 13 15 16 16 15 15 14 14 14 15 15 16 15 13 15 13 14 13 15 16 16 16 15 15 14 11
Real Sociedad 3 1 2 3 6 8 8 7 9 9 7 7 7 9 10 11 9 12 15 15 15 14 14 12 14 15 12 14 15 15 13 11 11 11 10 11 10 12
Celta Vigo 14 16 12 17 17 13 11 10 10 14 11 13 9 10 11 13 11 14 11 7 7 8 9 11 8 11 9 10 10 9 9 9 10 10 11 12 13 13
Alavés 15 18 20 20 19 20 19 19 19 20 18 19 20 19 18 18 17 18 17 16 17 16 16 15 16 14 16 16 16 16 16 15 15 13 13 13 12 14
Levante 6 7 8 8 5 9 10 12 12 12 14 12 14 14 15 15 16 16 16 17 16 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 16 15 15
Athletic Bilbao 12 10 4 6 10 11 13 11 11 15 15 15 16 16 14 14 12 8 12 12 12 13 13 14 12 12 14 12 13 12 12 13 13 14 14 14 16 16
Leganés 5 3 5 10 11 7 7 6 5 7 9 8 11 7 8 12 13 9 13 13 11 12 12 13 13 16 13 15 12 14 14 14 14 15 16 17 17 17
Deportivo La Coruña 20 15 17 18 18 18 15 15 16 16 16 16 17 17 17 17 18 17 18 18 18 18 19 19 19 19 19 19 19 19 18 18 18 18 18 18 18 18
Las Palmas 16 20 14 11 12 15 17 18 18 18 19 20 19 18 20 20 20 20 20 19 19 19 18 18 18 18 18 18 18 18 19 19 19 19 19 19 19 19
Málaga 17 17 19 19 20 19 20 20 20 19 20 18 18 20 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20

Nguồn: BDFutbol

Đội dẫn đầu và Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Europa League 2018-19
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19
Xuống hạng Segunda División 2018-19

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ALA ATH ATM BAR CEL DEP EIB ESP GET GIR LPA LEG LEV MGA BET RMA RSO SEV VAL VIL
Alavés 0–2 1–2 1–0 2–0 2–2 1–0 1–2 0–2 1–0 1–2 0–3
Athletic Bilbao 2–0 1–2 0–2 0–0 2–0 0–0 0–0 1–0 1–1
Atlético Madrid 1–0 1–1 2–0 1–1 1–0 0–0 2–1 2–0 1–1
Barcelona 2–2 4–0 6–1 5–0 3–0 3–0 2–0 2–0 a 2–1
Celta Vigo 1–0 3–1 0–1 a 1–1 3–3 1–0 2–2 2–3 0–1
Deportivo La Coruña 1–0 2–2 0–1 1–3 2–1 1–2 1–0 0–3 2–4 1–2
Eibar 0–1 0–1 0–4 0–0 3–1 4–1 1–0 2–2 1–1 5–0 2–1
Espanyol 1–1 1–0 a 2–1 4–1 1–0 0–1 0–1 0–0 1–0 0–3 0–2
Getafe 4–1 2–2 1–2 0–0 2–0 1–0 1–2 2–1 0–1 1–0 4–0
Girona 2–3 2–2 0–3 1–0 6–0 1–0 2–1 1–1 0–1 1–2
Las Palmas 1–0 1–5 2–5 1–3 1–2 2–2 0–2 0–2 1–0 2–1
Leganés 1–0 1–0 0–0 0–3 1–2 0–0 1–0 3–1
Levante 0–2 1–2 0–5 0–1 2–2 1–1 1–2 0–0 3–0 1–1 1–0
Málaga 3–3 2–1 3–2 0–1 0–1 1–3 0–2 0–0 0–2
Real Betis 2–0 0–2 0–1 0–5 2–1 2–1 2–2 2–2 3–2 4–0 a 3–6
Real Madrid a a 0–3 7–1 3–0 2–0 3–0 1–1 3–2 0–1 5–0 2–2 0–1
Real Sociedad a 2–4 1–2 3–1 1–1 2–2 0–2 4–4 1–3 3–1 2–3 3–0
Sevilla 2–1 2–0 3–0 1–1 1–0 2–1 0–0 2–0 3–5
Valencia 3–2 0–0 1–1 2–1 2–1 1–0 3–0 a 5–0 4–0 0–1
Villarreal 0–2 1–1 3–0 0–0 4–0 2–1 2–0 3–1 2–3
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 1 năm 2018. Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[50]
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
1 Argentina Lionel Messi Barcelona 19
2 Uruguay Luis Suárez Barcelona 15
3 Tây Ban Nha Iago Aspas Celta Vigo 12
4 Uruguay Cristhian Stuani Girona 10
Ý Simone Zaza Valencia
6 Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric Bakambu Villarreal 9
Uruguay Maxi Gómez Celta Vigo
Brasil Willian José Real Sociedad
Tây Ban Nha Rodrigo Valencia
10 Tây Ban Nha Gerard Espanyol 8
Brasil Paulinho Barcelona
Tây Ban Nha Portu Girona

Kiến tạo nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[51]
Rank Player Club Assists
1 Argentina Lionel Messi Barcelona 9
Đan Mạch Pione Sisto Celta Vigo
3 Tây Ban Nha Jordi Alba Barcelona 6
Tây Ban Nha Pablo Fornals Villarreal
México Andrés Guardado Real Betis
Bồ Đào Nha Gonçalo Guedes Valencia
Tây Ban Nha Sergi Roberto Barcelona
Đan Mạch Daniel Wass Celta Vigo
9 Tây Ban Nha José Ángel Eibar 5
Pháp Antoine Griezmann Atlético Madrid
Tây Ban Nha Xabi Prieto Real Sociedad

Zamora Trophy

[sửa | sửa mã nguồn]

The Zamora Trophy is awarded by newspaper Marca to the goalkeeper with the lowest goals-to-games ratio. A goalkeeper had to have played at least 28 games of 60 or more minutes to be eligible for the trophy.[52][53]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[54]
Rank Name Club Goals
Against
Matches Average
1 Slovenia Jan Oblak Atlético Madrid 9 20 0.45
Đức Marc-André ter Stegen Barcelona
3 Tây Ban Nha Fernando Pacheco Alavés 29 20 1.45
4 Argentina Gerónimo Rulli Real Sociedad 36 20 1.80
5 Tây Ban Nha Antonio Adán Betis 41 20 2.05

Hat-tricks

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối thủ Kết quả Ngày Vòng
Argentina Lionel Messi Barcelona Espanyol 5–0 (H) ngày 9 tháng 9 năm 2017 3
Ý Simone Zaza Valencia Málaga 5–0 (H) ngày 19 tháng 9 năm 2017 5
Argentina Lionel Messi4 Barcelona Eibar 6–1 (H) ngày 19 tháng 9 năm 2017 5
Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric Bakambu Villarreal Eibar 3–0 (H) ngày 1 tháng 10 năm 2017 7
Tây Ban Nha Iago Aspas Celta Vigo Las Palmas 5–2 (A) ngày 16 tháng 10 năm 2017 8
Tây Ban Nha Ibai Gómez Alavés Girona 3–2 (A) ngày 4 tháng 12 năm 2017 14
Kenya Michael Olunga Girona Las Palmas 6–0 (H) ngày 13 tháng 1 năm 2018 19
Chú thích

4 Cầu thủ ghi 4 bàn; (H) – Nhà; (A) – Khách

Bàn thắng

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[56][57][58][59]
  • Thẻ vàng nhiều nhất (câu lạc bộ): 70
    • Getafe
  • Thẻ vàng ít nhất (câu lạc bộ): 33
    • Barcelona
  • Thẻ vàng nhiều nhất (cầu thủ): 10
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (câu lạc bộ): 4
    • Real Madrid
    • Valencia
  • Thẻ đỏ ít nhất (câu lạc bộ): 0
    • Athletic Bilbao
    • Barcelona
    • Deportivo La Coruña
    • Girona
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (cầu thủ): 2

Số khán giả trung bình

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu sau khi đóng của không được tính.

VT Đội Tổng số Cao Thấp Trung bình Thay đổi
1 Real Madrid 686.330 80.737 61.739 68.633 +0,9%
2 Barcelona 484.056 72.857 49.693 60.507 −21,5%3
3 Atlético Madrid 525.687 66.591 47.106 58.410 +30,8%2
4 Real Betis 505.403 53.426 39.631 45.946 +40,0%
5 Athletic Bilbao 373.888 45.761 36.728 41.543 +1,0%
6 Valencia 393.254 47.794 27.930 39.325 +15,8%
7 Sevilla 298.449 40.385 25.934 33.161 +1,0%
8 Deportivo 214.296 27.877 17.588 21.430 −4,2%
9 Málaga 190.514 24.878 12.357 21.168 −4,4%
10 Real Sociedad 218.883 24.675 16.834 19.898 −7,1%
11 Espanyol 198.041 24.836 11.659 18.004 −10,3%
12 Villarreal 158.846 21.087 15.441 17.650 +1,6%
13 Las Palmas 176.170 26.163 11.987 17.617 −13,6%
14 Levante 173.365 21.770 12.942 17.337 +43,1%1
15 Celta Vigo 147.374 20.895 10.840 16.375 −0,5%
16 Alavés 158.707 19.840 12.594 15.871 +4,6%
17 Getafe 122.477 15.350 8.908 11.132 +55,7%1
18 Girona 104.873 13.305 7.316 10.487 +91,3%1
19 Leganés 78.659 11.454 6.671 9.832 +5,5%
20 Eibar 56.359 6.172 4.341 5.124 −3,5%
Tổng số khán giả cả giải 5.348.742 80.737 4.341 27.151 −1,8%

Cập nhật lần cuối vào ngày ngày 22 tháng 1 năm 2018
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Team played last season in Segunda División.
2: Atlético Madrid played the previous season at Vicente Calderón Stadium.
3: Barcelona played its match against Las Palmas behind closed doors.

Giải thưởng LFP

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng Huấn luyện viên của tháng Cầu thủ của tháng Ref
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 9 Ý Simone Zaza Valencia [60]
Tháng 10 Cộng hòa Dân chủ Congo Cédric Bakambu Villarreal [61]
Tháng 11 Tây Ban Nha Iago Aspas Celta Vigo [62]
Tháng 12 Uruguay Luis Suárez Barcelona [63]

Số đội theo Vùng hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng hành chính Số đội Đội
1  Basque Country 4 Alavés, Athletic Bilbao, EibarReal Sociedad
 Community of Madrid Atlético Madrid, Getafe, LeganésReal Madrid
3  Catalonia 3 Barcelona, EspanyolGirona
 Andalusia Málaga, Real BetisSevilla
 Valencian Community Levante, ValenciaVillarreal
6  Galicia 2 Celta VigoDeportivo La Coruña
7  Canary Islands 1 Las Palmas

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The match between BarcelonaLas Palmas, on 1 October, was played behind closed doors.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h “La Liga Statistics – 2017–18”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. La Liga. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “Calendario LaLiga Santander Temporada 2017/18”. laliga.es. ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “LaLiga Santander 2017 - 2018: Calendario, horarios y resultados”. eurosport.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 19 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “El Levante regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 29 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ “El Girona hace historia y asciende a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 4 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “El Getafe regresa a LaLiga Santander”. La Liga. ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “ABANCA y el Dépor llegan a un acuerdo de refinanciación de la deuda y patrocinio del estadio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo de La Coruña. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ a b “Entitat | Girona” (bằng tiếng Catalan). Girona FC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “Instalaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Athletic Club - San Mamés (2013)”. Athletic Club. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Wanda Metropolitano”. StadiumDB. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ “Camp Nou - FC Barcelona”. FC Barcelona. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Instalaciones”. Real Club Celta de Vigo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ “Riazor”. Deportivo de La Coruña. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ “Capacity of Ipurua stands at 7,083”. SD Eibar. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ “RCDE Stadium - Ficha Técnica”. RCD Espanyol. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ “Datos Generales”. Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Estadio de Gran Canaria”. UD Las Palmas. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Comienza la instalación de la fila 11 en el lateral y los fondos, en total 532 butacas más para Butarque”. CD Leganés. ngày 23 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ Superdeporte. “El Ciutat de Valencia estrena lavado de cara para Europa - Superdeporte”. www.superdeporte.es. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “ESTADIO LA ROSALEDA”. Málaga CF. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ “New features for Benito Villamarín Stadium”. www.realbetisbalompie.es (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ “El estadio - Real Sociedad de Fútbol”. Real Sociedad. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  26. ^ “Sevilla Fútbol Club - La entidad”. Sevilla FC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ “Camp de Mestalla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ “2011/12 UEFA Champions League statistics handbook - Clubs continued” (PDF). UEFA.
  29. ^ “Ernesto Valverde will not continue as premier team coach”. Athletic Bilbao. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “José Ángel Ziganda, new Athletic Club's manager”. Athletic Bilbao. ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ “Barcelona confirm Ernesto Valverde as new manager at Camp Nou”. The Guardian. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  32. ^ “Manolo Márquez firma una temporada como nuevo entrenador del primer equipo de la UD Las Palmas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). UD Las Palmas. ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Valencia CF. ngày 11 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ “Real Betis appoint Quique Setien as their new manager on three-year deal”. skysports.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  35. ^ “Comunicado Oficial” (bằng tiếng Anh). ESPN. ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ “Celta Vigo hire Barcelona assistant Juan Carlos Unzue as coach”. espnfc.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  37. ^ “Sampaoli será presentado con Argentina el 22 de mayo”. Diario AS. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  38. ^ “Eduardo Berizzo will be next coach of Sevilla”. as.com. ngày 27 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ “Mauricio Pellegrino steps down as Alaves coach”. skysports.com. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “El Deportivo Alavés ficha a Luis Zubeldía como entrenador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo Alavés. ngày 17 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “Alavés sack Zubeldía after woeful start”. Goal. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Official: De Biasi moves to Spain”. Football Italia. ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “Villarreal CF part ways with Fran Escriba”. La Liga. ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Manolo Marquez resigns as Las Palmas coach”. La Liga. ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ a b “El Real Club Deportivo rescinde el contrato de Pepe Mel” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo La Coruña. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “Gianni de Biasi deja de ser entrenador del Deportivo Alavés” [Gianni de Biasi is no longer the coach of Deportivo Alavés]. Goal. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ “El técnico Míchel Gónzalez no continúa al frente del equipo” [Coach Míchel does not continue in charge of the team]. Málaga CF. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  48. ^ “Coach José González to take charge of the first team”. Málaga CF. ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  49. ^ “Reglamento General - Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  50. ^ “2017–18 La Liga Top Scorers”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  51. ^ “2017–18 La Liga Top Assists”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  52. ^ “Trofeo Zamora”. EcuRed.
  53. ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander - MARCA.com”. MARCA.com.
  54. ^ “Trofeo Zamora de LaLiga Santander 2017–18”. Marca. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  55. ^ “CD Leganés vs D. Alavés Live”. laliga.es. ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  56. ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Yellow Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  58. ^ “2017-18 La Liga Player Discipline Stats | Red Cards”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  59. ^ “2017-18 La Liga Team Standard Stats”. www.foxsports.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  60. ^ España, Madrid. “Simone Zaza named LaLiga Santander Player of the Month for September”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  61. ^ “Cedric Bakambu named LaLiga Santander Player of the Month for October”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  62. ^ “Iago Aspas named LaLiga Santander Player of the Month for November”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ “Luis Suárez named LaLiga Santander Player of the Month for December”. Liga de Fútbol Profesional (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]