Bước tới nội dung

Willy Sagnol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Willy Sagnol
Sagnol năm 2007
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Willy David Frédéric Sagnol[1][2]
Ngày sinh 18 tháng 3, 1977 (47 tuổi)[3]
Nơi sinh Saint-Étienne, Pháp
Chiều cao 1,80 m[4]
Vị trí Hậu vệ cánh phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gruzia (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1990–1995 Saint-Étienne
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–1997 Saint-Étienne 46 (1)
1997–2000 Monaco 71 (0)
2000–2009 Bayern Munich 184 (7)
2003–2008 Bayern Munich II 3 (0)
Tổng cộng 304 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1997 U-20 Pháp 5 (0)
2000–2008 Pháp 58 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2011–2013 Pháp (giám đốc thể thao)
2013 U-20 Pháp (tạm quyền)
2013–2014 U-21 Pháp
2014–2016 Bordeaux
2017 Bayern Munich (trợ lý huấn luyện viên)
2017 Bayern Munich (tạm quyền)
2021– Gruzia
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Pháp
FIFA Confederations Cup
Vô địch 2001
Vô địch 2003
FIFA World Cup
Á quân 2006
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Willy David Frédéric Sagnol (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1977) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia.

Sagnol gắn bó phần lớn sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình với Bayern Munich tại Bundesliga. Ông cũng từng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp tại Giải vô địch trẻ thế giới 1997, FIFA World Cup 2002, UEFA Euro 2004, FIFA World Cup 2006UEFA Euro 2008.

Với tư cách là huấn luyện viên, ông đã gắn bó hai năm cầm quyền Bordeaux trước khi được bổ nhiệm làm huấn luyện viên Đội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia vào năm 2021. Trong suốt thời gian gắn bó với đội tuyển Gruzia, ông đã giúp đội giành quyền tham dự UEFA Euro 2024.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Saint-Étienne

[sửa | sửa mã nguồn]

Sagnol đến từ lò đào tạo tài năng thành công của AS Saint-Étienne dưới thời Jacques Santini. Ông đã chơi 10 trận ở Division 1 trong mùa giải 1995–96 và sau đó chơi ở giải hạng hai trong một năm.

Sau hai năm ấn tượng tại Saint-Étienne, Sagnol chuyển đến Monaco vào năm 1997. Trong suốt thời gian gắn bó với Monaco, ông đã trải qua thành công đầu tiên khi vô địch Division 1 vào năm 2000. Sagnol cũng là thành viên đội Monaco tài năng của Jean Tigana đã từng loại Manchester United khỏi UEFA Champions League năm 1998 nhờ luật bàn thắng sân khách sau trận hòa 1–1 tại Old Trafford. Phong độ đó khiến ông được triệu tập để tham dự các giải đấu quốc tế cho Pháp mặc dù bị bỏ qua bởi huấn luyện viên quốc gia Roger Lemerre.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm lần ra sân tại U-20 World CupMalaysia, Sagnol có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Pháp trong trận thắng của Pháp trước Thổ Nhĩ Kỳ với tỷ số 4–0 ở Istanbul vào ngày 15 tháng 11 năm 2000. Trong vài năm đầu tiên, Sagnol là cầu thủ dự bị vì ông có một đối thủ mạnh và giàu kinh nghiệm thi đấu quốc tế là Lilian Thuram. Sau khi Marcel Desailly giải nghệ và Thuram chuyển sang trung tâm hàng phòng ngự Pháp, Sagnol mới trở thành sự lựa chọn số một kể từ năm 2004 và trong vòng 4 năm tiếp theo.

Ông đã giành vô địch FIFA Confederations Cup vào các năm 20012003 với đội tuyển quốc gia Pháp.

Sagnol là thành viên của đội tuyển Pháp tham dự FIFA World Cup 2006 tại Đức. Ông đá chính trong bảy trận đấu cho đất nước mình trên con đường tới chung kết và màn trình diễn tài năng của ông đã giúp Pháp tiến vào chung kết. Vì thế, ông được mệnh danh là một trong những cầu thủ phòng ngự xuất sắc giải đấu đó. Bên cạnh đó, màn trình diễn của ông gây chú ý nhờ phòng ngự chắc chắn cũng như sự tham gia quan trọng trong một số động tác tấn công, chẳng hạn như khi chuyền ngang cho đội trưởng Zinédine Zidane, người bị Buffon cản phá cú đánh đầu. Ông đã có màn thể hiện tốt nhất của mình trong trận chung kết World Cup. Sagnol thực hiện quả phạt đền cuối cùng cho Pháp trong loạt luân lưu nhưng đã không thể cứu vãn Pháp khi Pháp nhận thất bại với tỷ số 5–3.

Trong vòng loại UEFA Euro 2008, Sagnol đã có những nỗ lực ghi bàn tốt và thực hiện những quả tạt đặc trưng của mình cho các đồng đội như Thierry Henry trong trận gặp Scotland tại Hampden Park vào ngày 7 tháng 10 năm 2006. Sagnol là một trong những cầu thủ có màn trình diễn tốt hơn trong trận thua sốc của Pháp trước Scotland khi có ba cơ hội ghi bàn. Sau đó, ông tham gia trận đấu thứ 50 cho đất nước mình trong trận gặp Quần đảo Faroe ở Paris. Màn trình diễn của Sagnol trong chiến dịch vòng loại đó một lần nữa cho thấy người ta có thể tin tưởng ông thông qua lối chơi phòng thủ ổn định.

Sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Girondins de Bordeaux

[sửa | sửa mã nguồn]

Sagnol từng là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển U-21 quốc gia Pháp cho đến khi ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Girondins de Bordeaux vào ngày 23 tháng 5 năm 2014.[5] Ông ký hợp đồng hai năm có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2016. Ban đầu, Girondins de Bordeaux muốn Zinédine Zidane làm huấn luyện viên trưởng của đội.[5] Đây là công việc huấn luyện đầu tiên của Sagnol ở cấp câu lạc bộ. Trong mùa giải đầu tiên của Sagnol với Bordeaux, ông đã giúp Bordeaux đứng chung cuộc thứ sáu ở Ligue 1, vào vòng 32 ở Coupe de France và vòng 16 ở Coupe de la Ligue. Bên cạnh đó, Bordeaux có những trận đặc biệt như chiến thắng 4–1 trước Monaco, chiến thắng 3–2 trước Paris Saint-Germain và trận thua 5–0 trước Olympique Lyonnais.

Trong mùa giải 2015–16, Bordeaux đánh bại AEK LarnacaKairat Almaty để giành quyền vào vòng bảng UEFA Europa League. Bordeaux bắt đầu mùa giải với một trận thắng, bốn trận hòa và một trận thua. Vào ngày thi đấu thứ bảy, ngày 23 tháng 9 năm 2015, Bordeaux thua Nice 6–1.

Sagnol bị sa thải vào ngày 14 tháng 3 năm 2016 sau trận thua 4–0 trước Toulouse trong trận Derby de la Garonne.[6]

Bayern Munich

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 6 năm 2017, Sagnol tái gia nhập Bayern Munich với tư cách là trợ lý huấn luyện viên dưới quyền Carlo Ancelotti.[7] Ancelotti bị câu lạc bộ sa thải vào ngày 28 tháng 9 năm 2017 và Sagnol được công bố là huấn luyện viên tạm quyền.[8] Sau khi quản lý Bayern trong tám ngày và trận hòa 2–2 trước Hertha BSC,[9] Sagnol rời câu lạc bộ khi huấn luyện viên Jupp Heynckes được bổ nhiệm tiếp quản vị trí huấn luyện viên.[10]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia

[sửa | sửa mã nguồn]

Sagnol được bổ nhiệm làm huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Gruzia vào ngày 15 tháng 2 năm 2021.[11] Năm 2024, ông đã giúp đội giành quyền tham dự giải đấu quốc tế lớn đầu tiên, UEFA Euro 2024, sau khi đánh bại Hy Lạp trong trận chung kết play-off vòng loại trên chấm phạt đền.[12] Tại UEFA Euro 2024, ông đã cùng Gruzia vượt qua vòng bảng và vào vòng đấu loại trực tiếp sau chiến thắng 2–0 trước Bồ Đào Nha ở trận cuối cùng của vòng bảng.[13]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Sagnol đã kết hôn và có bốn người con.[14]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục[b] Khác[c] Total
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Saint-Étienne 1995–96 Division 1 10 0 10 0
1996–97 Division 2 36 1 36 1
Tổng cộng 46 1 46 1
Monaco 1997–98 Division 1 25 0 8 0 33 0
1998–99 Division 1 20 0 4 0 24 0
1999–2000 Division 1 26 0 2 0 6 0 2 0 36 0
Tổng cộng 71 0 2 0 18 0 2 0 93 0
Bayern Munich 2000–01 Bundesliga 27 0 1 0 0 0 1 0 29 0
2001–02 Bundesliga 28 1 1 0 10 0 2 0 41 1
2002–03 Bundesliga 23 2 5 1 4 0 1 0 33 3
2003–04 Bundesliga 21 1 3 0 6 0 0 0 30 1
2004–05 Bundesliga 22 1 3 0 7 0 0 0 32 1
2005–06 Bundesliga 31 1 5 0 7 0 1 0 44 1
2006–07 Bundesliga 23 1 3 0 0 0 2 0 28 1
2007–08 Bundesliga 9 0 3 0 5 0 0 0 17 0
2008–09 Bundesliga 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 184 7 24 1 39 0 7 0 254 8
Bayern Munich II 2003–04 Regionalliga Süd 1 0 1 0
2004–05 Regionalliga Süd 0 0 1 0 1 0
2007–08 Regionalliga Süd 2 0 2 0
Tổng cộng 3 0 1 0 4 0
Tổng cộng sự nghiệp 304 8 27 1 57 0 9 0 397 9

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 6 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
U-20 Pháp 1 tháng 6 năm 2013 10 tháng 6 năm 2013 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 +0 !
U-21 Pháp 1 tháng 7 năm 2013 30 tháng 6 năm 2014 &00000000000000080000008 &00000000000000060000006 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &000000000000002300000023 &00000000000000000000000 +23 0&000000000000007500000075,00
Girondins de Bordeaux 1 tháng 7 năm 2014 14 tháng 3 năm 2016 &000000000000008800000088 &000000000000003500000035 &000000000000002800000028 &000000000000002500000025 &0000000000000117000000117 &0000000000000118000000118 −1 0&000000000000003977000039,77
Bayern Munich (tạm quyền) 28 tháng 9 năm 2017 6 tháng 10 năm 2017 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000020000002 &00000000000000020000002 +0 00&00000000000000000000000,00
Gruzia 15 tháng 2 năm 2021 nay &000000000000003800000038 &000000000000001800000018 &00000000000000060000006 &000000000000001400000014 &000000000000006300000063 &000000000000005400000054 +9 0&000000000000004736999947,37 [15]
Tổng cộng &0000000000000135000000135 &000000000000005900000059 &000000000000003700000037 &000000000000003900000039 &0000000000000205000000205 &0000000000000180000000180 +25 0&000000000000004370000043,70

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Monaco

Bayern Munich

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Pháp

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Entreprise Willy Sagnol Sports à Beaulieu-sur-Mer (06310)” [Công ty thể thao Willy Sagnol ở Beaulieu-sur-Mer (06310)]. Figaro Entreprises (bằng tiếng Pháp). 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ “Willy Sagnol”. BFM Business (bằng tiếng Pháp). NextInteractive. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “2006 FIFA World Cup Germany: List of Players: France” [FIFA World Cup 2006 Đức: Danh sách cầu thủ: Pháp] (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 21 tháng 3 năm 2014. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Strack-Zimmermann, Benjamin. “Willy Sagnol (Player)” [Willy Sagnol (Cầu thủ)]. www.national-football-teams.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b “Sagnol appointed Bordeaux coach” [Sagnol được bổ nhiệm làm HLV Bordeaux]. Yahoo News Singapore (bằng tiếng Anh). 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “Bordeaux part ways with under-fire coach Willy Sagnol” [Bordeaux chia tay HLV Willy Sagnol]. ESPN FC (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Phương Trang (10 tháng 6 năm 2017). “Bayern Munich công bố "hợp đồng" đầu tiên trong mùa Hè 2017”. VietnamPlus. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Giang Lao (28 tháng 9 năm 2017). “Bayern Munich sa thải HLV Carlo Ancelotti”. Thanh Niên. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “Thua liền 2 bàn trong 5 phút, Bayern hoà thất vọng trước Hertha Berlin”. bongda.com.vn. 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Minh Đức (5 tháng 10 năm 2017). “Bayern tái bổ nhiệm HLV Jupp Heynckes”. Bongdaplus. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Sagnol: We have no chance if we don't take risks” [Sagnol: Chúng ta không có cơ hội nếu không chấp nhận rủi ro]. FIFA (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “Sagnol: It's all or nothing to Georgians” [Sagnol: Đối với người Georgia, đó là tất cả hoặc không có gì]. FIFA (bằng tiếng Anh). 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ Đặng Lai (28 tháng 6 năm 2024). “Thắng Bồ Đào Nha, đội tuyển Georgia nhận nhiều tiền thưởng hơn cả nhà vô địch EURO”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ “Sagnol forced to call it a day” [Sagnol buộc phải kết thúc]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ “აღმასრულებელმა კომიტეტმა ეროვნული ნაკრების მთავარი მწვრთნელი დაამტკიცა” [Ban chấp hành phê duyệt huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia]. Liên đoàn bóng đá Gruzia (bằng tiếng Gruzia). 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]